Doanh nghiệp có được quyền chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho một bên thứ ba hay không?

Tôi có một câu hỏi như sau: Doanh nghiệp có được quyền chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho một bên thứ ba hay không? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị Thu Thủy ở Lâm Đồng.

Doanh nghiệp có được quyền chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho một bên thứ ba hay không?

Căn cứ Điều 6 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 quy định về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng như sau:

Bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
1. Người tiêu dùng được bảo đảm an toàn, bí mật thông tin của mình khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Trường hợp thu thập, sử dụng, chuyển giao thông tin của người tiêu dùng thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm:
a) Thông báo rõ ràng, công khai trước khi thực hiện với người tiêu dùng về mục đích hoạt động thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng;
b) Sử dụng thông tin phù hợp với mục đích đã thông báo với người tiêu dùng và phải được người tiêu dùng đồng ý;
c) Bảo đảm an toàn, chính xác, đầy đủ khi thu thập, sử dụng, chuyển giao thông tin của người tiêu dùng;
d) Tự mình hoặc có biện pháp để người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi phát hiện thấy thông tin đó không chính xác;
đ) Chỉ được chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi có sự đồng ý của người tiêu dùng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Theo quy định trên, doanh nghiệp được quyền chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi có sự đồng ý của người tiêu dùng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thông tin của người tiêu dùng

Thông tin của người tiêu dùng (Hình từ Internet)

Chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?

Theo điểm đ khoản 1, khoản 2 Điều 46 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng như sau:

Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin của người tiêu dùng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo rõ ràng, công khai với người tiêu dùng về mục đích trước khi thực hiện hoạt động thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng theo quy định;
b) Sử dụng thông tin của người tiêu dùng không phù hợp với mục đích đã thông báo với người tiêu dùng mà không được người tiêu dùng đồng ý theo quy định;
c) Không bảo đảm an toàn, chính xác, đầy đủ đối với thông tin của người tiêu dùng khi thu thập, sử dụng, chuyển giao theo quy định;
d) Không tự điều chỉnh hoặc không có biện pháp để người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi phát hiện thấy thông tin không chính xác theo quy định;
đ) Chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng theo quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với trường hợp thông tin có liên quan là thông tin thuộc về bí mật cá nhân của người tiêu dùng.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP về mức phạt tiền như sau:

Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
4. Mức phạt tiền:
a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thương mại là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.

Theo đó, doanh nghiệp chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Trường hợp thông tin này là thông tin thuộc về bí mật cá nhân của người tiêu dùng thì doanh nghiệp vi phạm có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt doanh nghiệp chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng không?

Theo khoản 1 Điều 88 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này.
...

Theo khoản 1 Điều 81 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
...

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP bổ sung cho Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:

Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
5. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do doanh nghiệp chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 40.000.000 đồng hoặc 80.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt doanh nghiệp này.

Người tiêu dùng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Người tiêu dùng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức quản lý trung tâm thương mại có được hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng và người bán hàng không?
Pháp luật
Ép buộc người tiêu dùng mua hàng trái với ý muốn của người tiêu dùng có phải là hành vi nghiêm cấm theo Luật mới?
Pháp luật
Giao dịch từ xa là gì? Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong giao dịch từ xa đối với người tiêu dùng?
Pháp luật
Người tiêu dùng là người chưa thành niên không được giải quyết yêu cầu hỗ trợ thương lượng đúng không?
Pháp luật
Tổ chức kinh doanh phải thông báo cho người tiêu dùng về việc tiếp nhận phản ánh trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng trong lĩnh vực giá sẽ được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Thông tin cá nhân bao gồm những thông tin gì? Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người có ảnh hưởng có trách nhiệm thông báo trước cho người tiêu dùng về việc mình được tài trợ để cung cấp thông tin về sản phẩm không?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh từ chối thương lượng mà không có lý do chính đáng thì người tiêu dùng có quyền gì?
Pháp luật
Yêu cầu hỗ trợ thương lượng của người tiêu dùng không được tiếp nhận và giải quyết trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người tiêu dùng
1,180 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người tiêu dùng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người tiêu dùng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào