Doanh nghiệp có được thẩm định giá cho khách hàng nếu hai bên có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng không?

Doanh nghiệp có được thẩm định giá cho khách hàng nếu hai bên có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng không? Nếu không mà vẫn thực hiện thì bị phạt bao nhiêu và đình chỉ hoạt động bao lâu? Câu hỏi của chị Ý (Hải Dương).

Doanh nghiệp có được thẩm định giá cho khách hàng nếu hai bên có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng không?

Căn cứ Điều 10 Nghị định 89/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 12/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không được thực hiện thẩm định giá
1. Thực hiện thẩm định giá không đảm bảo tuân thủ các Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
2. Mua, bán tài sản thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật nhà nước.
3. Có thẩm định viên tham gia thẩm định giá, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp thẩm định giá là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào tổ chức là khách hàng thẩm định giá.
4. Có thẩm định viên tham gia thẩm định giá, người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp thẩm định giá mà có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột là:
a) Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào tổ chức là khách hàng thẩm định giá;
b) Người có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành, là kế toán trưởng, thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên của tổ chức là khách hàng thẩm định giá.
5. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên của đơn vị được thẩm định giá đồng thời là người mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp thẩm định giá.
6. Doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng thẩm định giá có các mối quan hệ sau:
a) Có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập; hoặc hoạt động trong cùng một tập đoàn, tổng công ty, tổ hợp công ty mẹ - công ty con;
b) Có mối quan hệ điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức giữa hai đơn vị;
c) Cùng trực tiếp hay gián tiếp chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn dưới mọi hình thức của một bên khác;
d) Có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.
7. Doanh nghiệp thẩm định giá đang trong thời gian bị đình chỉ hoặc tạm ngừng hoạt động thẩm định giá. Trong thời gian doanh nghiệp thẩm định giá không bảo đảm một trong các điều kiện tương ứng loại hình doanh nghiệp quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 39 của Luật Giá nhưng chưa bị đình chỉ hoạt động thẩm định giá thì không được ký kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá.

Chiếu theo quy định này, doanh nghiệp không được phép tiến hành thẩm định giá tài sản cho khách hàng nếu hai bên có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng.

Định giá tài sản

Định giá tài sản (hình từ Internet)

Doanh nghiệp thẩm định giá cho khách hàng khi hai bên có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 9 Điều 18 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm quy định đối với doanh nghiệp thẩm định giá
....
9. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện thẩm định giá đối với các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không được thực hiện thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá;
b) Phát hành chứng thư thẩm định giá hoặc báo cáo kết quả thẩm định giá được ký bởi người không phải thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá tại thời điểm phát hành.
...

Theo đó, thẩm định giá cho khách hàng khi hai bên có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng là một trong những trường hợp doanh nghiệp không được thực hiện thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá, nếu doanh nghiệp vẫn thực hiện thẩm định giá trong trường hợp này sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.

Doanh nghiệp thẩm định giá cho khách hàng khi hai bên có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng bị đình chỉ hoạt động bao lâu?

Căn cứ khoản 14 Điều 18 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm quy định đối với doanh nghiệp thẩm định giá
....
14. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ có thời hạn từ 30 ngày đến 40 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ có thời hạn từ 50 ngày đến 60 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12 và Khoản 13 Điều này.
Trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ 02 tháng tại Điểm b Khoản 14 Điều này và không khắc phục được vi phạm trong thời gian bị đình chỉ thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 40 của Luật giá.

Theo quy định trên, ngoài bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng, doanh nghiệp thẩm định giá cho khách hàng khi hai bên có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng còn bị đình chỉ có thời hạn từ 50 ngày đến 60 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định.

Hợp tác kinh doanh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty muốn hợp tác kinh doanh với siêu thị để mở quầy bán thực phẩm, đồ uống trong siêu thị phải xin những Giấy phép nào?
Pháp luật
Mẫu thư mời hợp tác kinh doanh thuyết phục? Cách viết thư mời hợp tác kinh doanh? Hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Mẫu biên bản hợp tác kinh doanh mới nhất năm 2024? Biên bản thỏa thuận hợp tác kinh doanh có cần công chứng không?
Pháp luật
Hợp tác kinh doanh với hộ kinh doanh theo phương pháp kê khai thì có phải khai nộp thuế thay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp có được thẩm định giá cho khách hàng nếu hai bên có thỏa thuận hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp tác kinh doanh
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,050 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp tác kinh doanh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp tác kinh doanh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào