Doanh nghiệp có sự gian dối khi kê khai các thông tin trong hồ sơ đăng ký bán hàng đa cấp tại địa phương sẽ dẫn đến hệ quả gì?

Đối với hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, tôi có một số thắc mắc sau. Ai có thẩm quyền xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương cho doanh nghiệp? Doanh nghiệp có sự gian dối khi kê khai các thông tin trong hồ sơ đăng ký bán hàng đa cấp tại địa phương sẽ dẫn đến hệ quả gì? Trình tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương của doanh nghiệp cụ thể thực hiện như thế nào? Vui lòng giải đáp giúp tôi, xin cảm ơn.

Ai có thẩm quyền xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương cho doanh nghiệp?

Tại Điều 20 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định về việc đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương chi tiết như sau:

"1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký tại Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và chỉ được phép tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp sau khi có xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bằng văn bản của Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó.
2. Trường hợp không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại địa phương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm ủy quyền cho một cá nhân cư trú tại địa phương làm người đại diện tại địa phương để thay mặt doanh nghiệp làm việc với các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương đó.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu trữ, xuất trình hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền."

Như vậy, khi muốn bán hàng đa cấp tại địa phương, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và chỉ được phép tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp sau khi có xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bằng văn bản của Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó. Do đó, có thể thấy Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có sự gian dối khi kê khai các thông tin trong hồ sơ đăng ký bán hàng đa cấp tại địa phương sẽ dẫn đến hệ quả gì?

Sở Công Thương thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương trong trường hợp tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 40/2018/NĐ-CP như sau:

"a) Hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương có thông tin gian dối;
b) Doanh nghiệp không triển khai hoạt động bán hàng đa cấp trong thời hạn 12 tháng liên tục;
c) Không tuân thủ các trách nhiệm quy định tại khoản 11 Điều 40 Nghị định này;
d) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi."

Theo đó, trường hợp hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương có thông tin gian dối, doanh nghiệp bán hàng đa cấp sẽ bị thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương.

Thu hồi xác nhận bán hàng đa cấp tại địa phương

Thu hồi xác nhận đăng ký bán hàng đa cấp tại địa phương

Theo đó, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, Sở Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương và thông báo tới Bộ Công Thương theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định 40/2018/NĐ-CP.

- Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực pháp luật.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định tại Điều 24 Nghị định 40/2018/NĐ-CP.

- Sở Công Thương không cấp lại xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này.

Trình tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương của doanh nghiệp cụ thể thực hiện như thế nào?

Dựa trên căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Nghị định 40/2018/NĐ-CP:

"Điều 24. Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương:
a) Doanh nghiệp bị thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương;
..."

Doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định về trình tự thực hiện tại Điều 25 Nghị định 40/2018/NĐ-CP sau đây:

"Điều 25. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Trường hợp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và báo cáo theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tới Sở Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).
2. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp do xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bị thu hồi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tới Sở Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bị thu hồi.
3. Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Sở Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương, thông báo cho Bộ Công Thương theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này."
Bán hàng đa cấp Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Bán hàng đa cấp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thế nào là kinh doanh đa cấp bất chính? Kinh doanh đa cấp có phải lừa đảo không? Đa cấp là gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp tự ý chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp có trách nhiệm gì khi chấm dứt họat động bán hàng đa cấp?
Pháp luật
Cá nhân bán hàng đa cấp không được thực hiện những gì theo quy định? Cá nhân bán hàng đa cấp phải tham gia chương trình đào tạo bán hàng trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Đa cấp là gì? Có được phép bán hàng đa cấp tại Việt Nam? Hình thức kinh doanh đa cấp có được thừa nhận tại Việt Nam?
Pháp luật
Công ty bán hàng đa cấp muốn hoạt động phải có vốn điều lệ bao nhiêu? Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Bán hàng đa cấp là hoạt động bán hàng có mạng lưới thế nào? Cá nhân bán hàng đa cấp phải tham gia chương trình đào tạo bán hàng trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Công ty bán hàng đa cấp có được yêu cầu cọc tiền để tham gia bán hàng đa cấp không? Công ty bán hàng đa cấp có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Bán hàng trực tiếp là gì? Bán hàng đa cấp có phải là một hình thức của bán hàng trực tiếp không?
Pháp luật
Tổ chức bán hàng đa cấp bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi nào? Tổ chức bán hàng đa cấp có phải ký hợp đồng khi bán hàng không?
Pháp luật
Cá nhân bán hàng đa cấp phải tham gia chương trình đào tạo cơ bản trong thời gian bao nhiêu ngày?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bán hàng đa cấp
818 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bán hàng đa cấp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bán hàng đa cấp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào