Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử qua sàn giao dịch TMĐT có thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa?
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử qua sàn giao dịch TMĐT có thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa?
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử qua sàn giao dịch TMĐT có phải đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử không?
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử qua sàn giao dịch TMĐT có nhu cầu cấp Giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa thì phải đáp ứng điều kiện gì?
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử qua sàn giao dịch TMĐT có thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa?
Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 35 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:
Cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
...
3. Website hoạt động theo phương thức sở giao dịch hàng hóa:
a) Thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại điện tử, trên đó cho phép người tham gia tiến hành mua bán hàng hóa theo phương thức của sở giao dịch hàng hóa thì phải có giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa và tuân thủ các quy định pháp luật về sở giao dịch hàng hóa;
b) Bộ Công Thương quy định cụ thể cơ chế giám sát, kết nối thông tin giao dịch giữa cơ quan quản lý nhà nước với sở giao dịch hàng hóa và các yêu cầu khác về hoạt động của website hoạt động theo phương thức sở giao dịch hàng hóa.
Như vậy, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử qua sàn giao dịch sàn giao dịch thương mại điện tử thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa và tuân thủ các quy định pháp luật về sở giao dịch hàng hóa.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử qua sàn giao dịch TMĐT có thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử qua sàn giao dịch TMĐT có phải đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 52/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:
Trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử
1. Đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này và công bố các thông tin đã đăng ký trên trang chủ website.
2. Xây dựng và công bố công khai trên website quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định tại Điều 38 Nghị định này; theo dõi và bảo đảm việc thực hiện quy chế đó trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
3. Yêu cầu người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 29 Nghị định này khi đăng ký sử dụng dịch vụ. Với người bán nước ngoài, các tên riêng được phiên âm tiếng Việt hoặc thể hiện bằng ký tự La tinh.
4. Có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử được thực hiện chính xác, đầy đủ.
5. Lưu trữ thông tin đăng ký của các thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử và thường xuyên cập nhật những thông tin thay đổi, bổ sung có liên quan.
Như vậy, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử phải có trách nhiệm đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử qua sàn giao dịch TMĐT có nhu cầu cấp Giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa thì phải đáp ứng điều kiện gì?
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 158/2006/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP, thì:
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử qua sàn giao dịch TMĐT có nhu cầu cấp Giấy phép thành lập sở giao dịch hàng hóa thì phải các đáp ứng điều kiện sau:
(i) Vốn điều lệ từ một trăm năm mươi (150) tỷ đồng trở lên;
(ii) Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, cụ thể:
- Hệ thống máy chủ hoạt động ổn định và có tối thiểu một máy chủ dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sàng trong trường hợp hệ thống chính xảy ra sự cố;
- Hệ thống máy chủ đảm bảo sao lưu dữ liệu của các ứng dụng nghiệp vụ, dữ liệu giao dịch, đảm bảo khôi phục thông tin dữ liệu trong trường hợp phát sinh sự cố;
- Phần mềm ứng dụng phải thực hiện các yêu cầu về quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;
- Hệ thống phần mềm phải có chức năng nhật ký thao tác để lưu vết mọi giao dịch hàng hóa, thanh toán, giao nhận trong quy trình nghiệp vụ tối thiểu trong thời gian 05 năm;
- Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng, nếu có.
(iii) Điều lệ hoạt động không trái với các quy định của Nghị định 158/2006/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 51/2018/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm cảm xúc về một câu chuyện lớp 5? Tuổi của học sinh lớp 5 là bao nhiêu?
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?