Doanh nghiệp khi thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải từ Nhà nước thì cần đảm bảo hợp đồng thuê có những nội dung nào?
- Doanh nghiệp khi thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải từ Nhà nước thì cần đảm bảo hợp đồng thuê có những nội dung nào?
- Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được phê duyệt trong thời hạn bao lâu?
- Không cần lập Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong trường hợp nào?
Doanh nghiệp khi thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải từ Nhà nước thì cần đảm bảo hợp đồng thuê có những nội dung nào?
Theo khoản 6 Điều 14 Nghị định 43/2018/NĐ-CP thì hợp đồng thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải có những nội dung sau:
- Thông tin của bên cho thuê;
- Thông tin của doanh nghiệp được thuê quyền khai thác tài sản;
- Danh mục tài sản cho thuê quyền khai thác;
- Thời hạn cho thuê; giá cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải; phương thức và thời hạn thanh toán; trách nhiệm bảo trì và các nội dung cần thiết khác;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Doanh nghiệp khi thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải từ Nhà nước thì cần đảm bảo hợp đồng thuê có những nội dung nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được phê duyệt trong thời hạn bao lâu?
Căn cứ khoản 4 Điều 14 Nghị định 43/2018/NĐ-CP quy định về việc lập và phê duyệt Đề án thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải như sau:
Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
4. Lập, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải.
a) Cơ quan được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải quy định tại khoản 3 Điều này, báo cáo Bộ Giao thông vận tải;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải;
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan có ý kiến về: Tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; sự cần thiết, phù hợp của đề án với chức năng, nhiệm vụ đơn vị, quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật chuyên ngành và pháp luật có liên quan; sự phù hợp về cơ sở và phương pháp xác định giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải; các nội dung trong Đề án cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp;
d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ;
đ) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp Đề án chưa phù hợp;
e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có văn bản (kèm bản sao hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan), báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo thẩm quyền hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp Đề án chưa phù hợp.
...
Theo quy định trên, để phê duyệt Đề án thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thì Bộ Giao thông vận tải cần lấy y kiến của Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản.
Sau khi lấy ý kiến thì Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo thẩm quyền nếu thuộc phẩm vi phê duyệt của mình hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo thẩm quyền hoặc có văn bản chỉ đạo trong trường hợp Đề án chưa phù hợp.
Việc lấy ý kiến, thẩm định và phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản được thực hiện trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ thời điểm Bộ Giao thông vận tải nhận được hồ sơ đề nghị.
Không cần lập Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 12 Nghị định 43/2018/NĐ-CP quy định về trường hợp không cần lập đề án khi khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải như sau:
Phương thức khai thác và nguồn thu từ tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải
...
3. Đối với các tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phục vụ mục đích công cộng, không áp dụng các phương thức khai thác tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định; không phải lập Đề án khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Mục này. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định danh mục tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải thuộc phạm vi quản lý phục vụ mục đích công cộng, không áp dụng các phương thức khai thác tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trên cơ sở đề nghị của cơ quan được giao quản lý tài sản
Như vậy, đối với các tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phục vụ mục đích công cộng, không áp dụng các phương thức khai thác tài sản theo khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định 43/2018/NĐ-CP thì cơ quan được giao quản lý tài sản thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định; không phải lập Đề án khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?
- Hà Nội dành hơn 567 tỷ đồng tặng hơn 1,1 triệu suất quà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025?
- Thỏa thuận trọng tài được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp? Thỏa thuận trọng tài qua email có hiệu lực hay không?
- Ngày 10 tháng 12 là ngày gì? Ngày 10 tháng 12 năm nay là ngày bao nhiêu âm lịch? Có phải là ngày nghỉ lễ của người lao động?
- Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?