Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có vốn chủ sở hữu tương đương 100 nghìn đô la Mỹ có được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới?

Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có vốn chủ sở hữu tương đương 100 nghìn đô la Mỹ trên bảng kế toán vào cuối năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới có được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam không? Câu hỏi của anh K (Nha Trang).

Tổ chức nào là đối tượng được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định pháp luật?

Đối tượng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới được quy định tại Điều 10 Nghị định 17/2012/NĐ-CP như sau:

Đối tượng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
Đối tượng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam là doanh nghiệp kiểm toán có quốc tịch tại quốc gia thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới hoặc quốc gia có hiệp định với Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.

Như vậy, theo quy định nêu trên, doanh nghiệp kiểm toán có quốc tịch tại quốc gia thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới hoặc quốc gia có hiệp định với Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới là đối tượng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.

Tổ chức nào là đối tượng được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định pháp luật?

Tổ chức nào là đối tượng được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet).

Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có vốn chủ sở hữu tương đương 100 nghìn đô la Mỹ có được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 17/2012/NĐ-CP và khoản 2 Điều 3 Nghị định 151/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới như sau:

Điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
1. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới:
a) Được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
c) Có ít nhất 5 (năm) kiểm toán viên được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, trong đó có người đại diện theo pháp luật;
d) Có vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán tương đương 500.000 (năm trăm nghìn) đô la Mỹ vào cuối năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
e) Ký quỹ bắt buộc số tiền tương đương vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại một ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và có thư bảo lãnh thanh toán của ngân hàng này cam kết thanh toán trong trường hợp trách nhiệm của các hợp đồng kiểm toán cung cấp dịch vụ qua biên giới tại Việt Nam vượt quá mức ký quỹ bắt buộc;
...

Theo đó, doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có đủ các điều kiện nêu trên được đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.

Trong đó, có điều kiện về vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán tương đương 500.000 (năm trăm nghìn) đô la Mỹ vào cuối năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.

Như vậy, doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán tương đương 100.000 (năm trăm nghìn) đô la Mỹ vào cuối năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam chưa đáp ứng điều kiện về vốn nên không được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.

Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam bằng phương thức nào?

Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 17/2012/NĐ-CP có quy định về phương thức cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới như sau:

Phương thức cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
1. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ có doanh nghiệp kiểm toán bảo đảm đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán quy định tại Điều 21 Luật kiểm toán độc lập và Nghị định này, đã có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán mới được liên doanh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ qua biên giới.
3. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới và đơn vị được kiểm toán phải giao kết Hợp đồng kiểm toán theo quy định của pháp luật Việt Nam. Hợp đồng kiểm toán phải có đầy đủ chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, của doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam và của đơn vị được kiểm toán.
4. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài và doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam phải lập Hợp đồng liên danh về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới. Hợp đồng liên danh phải phân định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài và doanh nghiệp tại Việt Nam trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.
5. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam tham gia hợp đồng liên danh kiểm toán phải cử một kiểm toán viên hành nghề phụ trách phần việc kiểm toán thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp mình trong hợp đồng kiểm toán.
6. Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, của doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam và các kiểm toán viên hành nghề phụ trách phần việc kiểm toán thuộc trách nhiệm của từng doanh nghiệp trong hợp đồng kiểm toán.
7. Hợp đồng kiểm toán, hợp đồng liên danh, hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán phải lập đồng thời bằng cả hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.
8. Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.

Như vậy, theo quy định nêu trên, doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam phải thực hiện theo phương thức liên danh với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện các dịch vụ gì? Dịch vụ nào mà doanh nghiệp kiểm toán được đăng ký thực hiện?
Pháp luật
Những trường hợp nào doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải có mức vốn tối thiểu là bao nhiêu? Có tối thiểu bao nhiêu kiểm toán viên?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có vốn chủ sở hữu tương đương 100 nghìn đô la Mỹ có được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải ký quỹ bắt buộc với số tiền bao nhiêu nếu muốn cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài muốn cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam thì phải có tối thiểu bao nhiêu kiểm toán viên?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới có phải liên danh với doanh nghiệp Việt Nam không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài làm giả hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
317 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào