Doanh nghiệp kinh doanh casino có bắt buộc phải xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ hay không?
- Doanh nghiệp kinh doanh casino có bắt buộc phải xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ hay không?
- Doanh nghiệp kinh doanh casino không xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh casino không xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ không?
Doanh nghiệp kinh doanh casino có bắt buộc phải xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 03/2017/NĐ-CP quy định về quy chế quản lý nội bộ và kiểm soát nội bộ như sau:
Quy chế quản lý nội bộ và kiểm soát nội bộ
1. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ trong Điểm kinh doanh casino. Quy chế quản lý nội bộ phải bao gồm các nội dung sau:
a) Quy định về quản lý Điểm kinh doanh casino, bao gồm: Thời gian mở, đóng cửa, kiểm soát đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh casino, biện pháp giữ gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội;
b) Quy định về tổ chức nhân sự và quản lý nhân viên làm việc tại Điểm kinh doanh casino, bao gồm: Đối tượng làm việc, quản lý tại Điểm kinh doanh casino, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của từng bộ phận, vị trí công tác;
c) Quy định về quy chế tài chính, quy trình quản lý đồng tiền quy ước;
d) Quy định về quy trình quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi, bàn trò chơi và các thiết bị trò chơi;
đ) Quy định về phương thức giải quyết mối quan hệ giữa người chơi với người chơi, giữa người chơi với doanh nghiệp và giữa người chơi với nhân viên của doanh nghiệp, trong đó quy định rõ phương thức xử lý trong trường hợp phát sinh tranh chấp trên cơ sở của các quy định pháp luật liên quan;
e) Các quy định khác phù hợp với pháp luật của Việt Nam để phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
...
Theo quy định trên, doanh nghiệp kinh doanh casino bắt buộc phải xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ với những nội dung được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 18 nêu trên.
Kinh doanh casino (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp kinh doanh casino không xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Nghị định 137/2021/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về kiểm soát nội bộ, người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh như sau:
Hành vi vi phạm quy định về kiểm soát nội bộ, người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Gửi Quy chế quản lý nội bộ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
b) Thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật khi thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh theo danh sách đã đăng ký trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ theo quy định của pháp luật;
b) Không thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ và bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đáp ứng đầy đủ điều kiện theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 137/2021/NĐ-CP về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng đối với tổ chức là 200.000.000 đồng và đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của từng chức danh đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại Điều 13, Điều 31 và Điều 45 Nghị định này chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh đối với cá nhân bằng ½ lần đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh casino không xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh casino không xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ không?
Theo Điều 59 Nghị định 137/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
4. Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có thời hạn theo quy định tại Nghị định này.
5. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Như vậy, do hành vi không xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vẫn có thẩm quyền xử phạt hành vi này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?