Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế phải báo cáo giải trình về việc sử dụng biên lai thu thuế hải quan trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế phải thực hiện báo cáo giải trình về việc sử dụng biên lai thu thuế hải quan cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp nào? Câu hỏi của anh Công từ Thanh Hóa.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế phải báo cáo giải trình về việc sử dụng biên lai thu thuế hải quan trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 178/2011/TT-BTC quy định như sau:

Kiểm tra, thanh tra việc in, phát hành, quản lý và sử dụng Biên lai
1. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan.
1.1. Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện kiểm tra việc tạo, phát hành, quản lý và sử dụng Biên lai trên báo cáo tình hình sử dụng Biên lai của các Doanh nghiệp. Tối đa là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo tình hình sử dụng Biên lai của Doanh nghiệp, cơ quan hải quan phải tiến hành việc kiểm tra.
1.2. Trường hợp cơ quan hải quan kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, cơ quan hải quan có văn bản yêu cầu Doanh nghiệp báo cáo giải trình.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình, Doanh nghiệp phải có báo cáo giải trình gửi cơ quan hải quan.
...

Như vậy, theo quy định, trong trường hợp cơ quan hải quan kiểm tra việc sử dụng biên lai mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì cơ quan hải quan có văn bản yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế báo cáo giải trình.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình thì doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế phải có báo cáo giải trình gửi cơ quan hải quan.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế phải báo cáo giải trình về việc sử dụng biên lai thu thuế hải quan trong trường hợp nào?

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế phải báo cáo giải trình về việc sử dụng biên lai thu thuế hải quan trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế không báo cáo giải trình thì xử lý thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư 178/2011/TT-BTC quy định như sau:

Kiểm tra, thanh tra việc in, phát hành, quản lý và sử dụng Biên lai
...
2. Kiểm tra Biên lai tại trụ sở của Doanh nghiệp sử dụng Biên lai.
2.1. Trường hợp Doanh nghiệp không giải trình hoặc giải trình không thoả đáng, cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra Biên lai tại trụ sở của Doanh nghiệp.
2.2. Nội dung kiểm tra Biên lai được quy định cụ thể trong quyết định kiểm tra tại trụ sở gồm: căn cứ pháp lý để kiểm tra; đối tượng kiểm tra; nội dung, phạm vi kiểm tra; thời gian tiến hành kiểm tra; trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên của đoàn kiểm tra; quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.
2.3. Cơ quan Hải quan nơi Doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan ra quyết định kiểm tra Biên lai cùng với việc kiểm tra sau thông quan và chịu trách nhiệm về quyết định kiểm tra.
2.4. Chậm nhất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, quyết định kiểm tra Biên lai tại trụ sở của Doanh nghiệp phải được gửi cho Doanh nghiệp. Trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra Biên lai hoặc trước thời điểm tiến hành kiểm tra Biên lai tại trụ sở của Doanh nghiệp, nếu Doanh nghiệp chứng minh được việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai đúng quy định thì Thủ trưởng cơ quan Hải quan ra quyết định bãi bỏ quyết định kiểm tra Biên lai.
...

Như vậy, nếu trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế không có báo cáo giải trình thì cơ quan hải quan sẽ ban hành quyết định kiểm tra biên lai tại trụ sở của doanh nghiệp.

Thời gian kiểm tra biên lai tại trụ sở của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế là bao lâu?

Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư 178/2011/TT-BTC quy định như sau:

Kiểm tra, thanh tra việc in, phát hành, quản lý và sử dụng Biên lai
...
2. Kiểm tra Biên lai tại trụ sở của Doanh nghiệp sử dụng Biên lai.
2.1. Trường hợp Doanh nghiệp không giải trình hoặc giải trình không thoả đáng, cơ quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra Biên lai tại trụ sở của Doanh nghiệp.
2.2. Nội dung kiểm tra Biên lai được quy định cụ thể trong quyết định kiểm tra tại trụ sở gồm: căn cứ pháp lý để kiểm tra; đối tượng kiểm tra; nội dung, phạm vi kiểm tra; thời gian tiến hành kiểm tra; trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên của đoàn kiểm tra; quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.
2.3. Cơ quan Hải quan nơi Doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan ra quyết định kiểm tra Biên lai cùng với việc kiểm tra sau thông quan và chịu trách nhiệm về quyết định kiểm tra.
2.4. Chậm nhất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, quyết định kiểm tra Biên lai tại trụ sở của Doanh nghiệp phải được gửi cho Doanh nghiệp. Trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra Biên lai hoặc trước thời điểm tiến hành kiểm tra Biên lai tại trụ sở của Doanh nghiệp, nếu Doanh nghiệp chứng minh được việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý Biên lai đúng quy định thì Thủ trưởng cơ quan Hải quan ra quyết định bãi bỏ quyết định kiểm tra Biên lai.
2.5. Tối đa không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra, cơ quan hải quan phải tiến hành kiểm tra Biên lai tại trụ sở Doanh nghiệp.
Thời gian kiểm tra Biên lai tại trụ sở của Doanh nghiệp không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ quan Hải quan có thể gia hạn thời gian kiểm tra một lần, thời gian gia hạn không quá năm (05) ngày làm việc.
Biên bản kiểm tra được lập cho từng ngày kiểm tra.
Doanh nghiệp bị kiểm tra được quyền nhận biên bản kiểm tra Biên lai, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản kiểm tra và bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra (nếu có).
...

Như vậy, theo quy định thì thời gian kiểm tra biên lai tại trụ sở của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế là không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu kiểm tra.

Trong trường hợp cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan Hải quan có thể gia hạn thời gian kiểm tra một lần, thời gian gia hạn không quá 05 ngày làm việc.

Chuyển phát nhanh
Dịch vụ chuyển phát nhanh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế có phải hủy biên lai thu thuế hải quan nếu không tiếp tục sử dụng hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế phải báo cáo giải trình về việc sử dụng biên lai thu thuế hải quan trong trường hợp nào?
Pháp luật
Dịch vụ chuyển phát nhanh từ Việt Nam ra nước ngoài có thuộc đối tượng phải nộp thuế GTGT không?
Pháp luật
Việc sử dụng biên lai thu thuế hải quan của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế phải đảm bảo nguyên tắc gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế phải đảm bảo điều kiện gì khi tạo biên lai thu thuế hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu?
Pháp luật
Ai là người phải đóng thuế nhập khẩu khi thực hiện chuyển phát EMS hàng hoá từ nước ngoài về Việt Nam?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển phát nhanh
577 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển phát nhanh Dịch vụ chuyển phát nhanh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển phát nhanh Xem toàn bộ văn bản về Dịch vụ chuyển phát nhanh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào