Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán có được thành lập theo hình thức doanh nghiệp tư nhân không?
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán có được thành lập theo hình thức doanh nghiệp tư nhân không?
- Để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thì doanh nghiệp tư nhân phải có bao nhiêu kế toán viên hành nghề?
- Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán mà doanh nghiệp tư nhân không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thì phải sao?
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán có được thành lập theo hình thức doanh nghiệp tư nhân không?
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật kế toán 2015 như sau:
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập theo các loại hình sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
b) Công ty hợp danh;
c) Doanh nghiệp tư nhân.
2. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh dịch vụ kế toán khi bảo đảm các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán khác, trừ trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán đã được thành lập và hoạt động tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Thành lập chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài;
c) Cung cấp dịch vụ qua biên giới theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, theo quy định, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán có thể thành lập theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán có được thành lập theo hình thứ doanh nghiệp tư nhân không? (Hình từ Internet)
Để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thì doanh nghiệp tư nhân phải có bao nhiêu kế toán viên hành nghề?
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật kế toán 2015 như sau:
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
...
3. Doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề;
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân là kế toán viên hành nghề và đồng thời là giám đốc.
4. Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
b) Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh;
c) Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;
...
Như vậy, theo quy định, để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thì doanh nghiệp tư nhân phải có ít nhất hai kế toán viên hành nghề.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán mà doanh nghiệp tư nhân không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thì phải sao?
Trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định tại khoản 6 Điều 60 Luật kế toán 2015 như sau:
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
...
b) Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh;
c) Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;
d) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
5. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã bị thu hồi thì doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo ngay cho cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục xóa cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp, chi nhánh.
Như vậy, theo quy định, nếu trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán mà doanh nghiệp tư nhân không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán thì doanh nghiệp phải thông báo ngay cho cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục xóa cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Xe máy vượt ô tô bên nào? Năm 2025, người điều khiển xe máy khi vượt xe thì xe xin vượt phải có báo hiệu như thế nào?
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ngân hàng thương mại theo Nghị định 162 đúng không? Chủ sở hữu ngân hàng là tổ chức tín dụng nước ngoài phải có tổng tài sản bao nhiêu?
- Đối tượng nào tổ chức đại hội đại biểu công đoàn? Thành phần đại biểu chính thức của đại hội gồm những ai?
- Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN mới nhất 2025 (Mẫu 08/UQ-QTT-TNCN)? Tải mẫu về ở đâu?
- Không có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có được tham gia hoạt động xây dựng theo Nghị định 175?