Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ký quỹ với mức ký quỹ bao nhiêu?

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ký quỹ với mức ký quỹ bao nhiêu? Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ký quỹ không đúng mức quy định bị phạt bao nhiêu? - Câu hỏi của chị My (Huế)

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ký quỹ với mức ký quỹ bao nhiêu?

Căn cứ Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Mức ký quỹ và phương thức ký quỹ
1. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
2. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 250.000.000 (hai trăm năm mươi triệu) đồng;
b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng;
c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng.
3. Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.

Đối chiếu với quy định này, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ký quỹ với mức ký quỹ là 250.000.000 (hai trăm năm mươi triệu) đồng.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ký quỹ với mức ký quỹ bao nhiêu?

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ký quỹ với mức ký quỹ bao nhiêu? (hình từ Internet)

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ký quỹ không đúng mức quy định bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 11 Điều 7 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành
...
9. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch theo quy định;
b) Không sử dụng dịch vụ do tổ chức, cá nhân thuộc Danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch theo quy định;
c) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch có hành vi cung cấp, giới thiệu cho khách du lịch các nội dung thông tin mang tính chất xuyên tạc lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia.
10. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du lịch;
b) Sử dụng người sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch giả để hướng dẫn cho khách du lịch.
11. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
b) Không bổ sung đủ số tiền ký quỹ đã sử dụng theo quy định;
c) Sử dụng người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành không bảo đảm điều kiện theo quy định.
...

Đối chiếu với quy định này, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ký quỹ không đúng mức quy định sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

Lưu ý, mức xử lý hành chính này chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm quy định trên, đối với tổ chức mức phạt tiền sẽ nhân hai cho cùng hành vi (theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP).

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ký quỹ không đúng mức quy định bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành bao lâu?

Căn cứ khoản 15 Điều 7 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ lữ hành
...
15. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 11 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 12, khoản 13 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm c khoản 14 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 9 Điều này;
đ) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 14 Điều này.

Theo đó, ngoài bị xử lý hành chính với mức phạt tiền tối đa lên đến 140.000.000 đồng, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ký quỹ không đúng mức quy định còn bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ 06 tháng đến 12 tháng.

Kinh doanh dịch vụ lữ hành Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Kinh doanh dịch vụ lữ hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành có phải mua bảo hiểm du lịch cho quãng đường nội địa cho tour du lịch quốc tế hay không?
Pháp luật
Công ty được cấp phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa đã ký quỹ 20 triệu làm hồ sơ cấp phép lữ hành quốc tế thì ký quỹ thêm 30 triệu hay nộp 50 triệu?
Pháp luật
Hợp đồng lữ hành có bắt buộc phải có điều khoản loại trừ trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng không?
Pháp luật
Mẫu giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa là mẫu nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Công ty kinh doanh dịch vụ lữ hành tự ý thay đổi những dịch vụ đã ký kết khi không được sự đồng ý của khách du lịch thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành có bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có nghĩa vụ thông báo về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành không?
Pháp luật
Hợp đồng lữ hành cần phải có những nội dung chính nào? Khách du lịch mua chương trình du lịch thông qua đại lý lữ hành thì hợp đồng lữ hành được giao kết bởi ai?
Pháp luật
Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo mẫu do cơ quan nào có thẩm quyền quy định?
Pháp luật
Thời hạn thông báo thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa là bao nhiêu ngày?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh dịch vụ lữ hành
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
2,437 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh dịch vụ lữ hành

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kinh doanh dịch vụ lữ hành

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào