Doanh nghiệp kinh doanh điện lực có được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hay không?
- Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực có được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hay không?
- Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có bị ngừng sử dụng khi có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu hay không?
- Doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi nào?
Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực có được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 quy định áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cụ thể như sau:
Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
...
2. Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
...
Như vậy, theo quy định trên thì những doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế bao gồm:
- Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.
Do đó, doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế.
Cần lưu ý rằng, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc đối tượng nêu trên không được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế trong trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Doanh nghiệp kinh doanh điện lực có được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hay không? (Hình từ Internet)
Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có bị ngừng sử dụng khi có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu hay không?
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:
...
đ) Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
...
Như vậy, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế bị ngừng sử dụng trong trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.
Doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ cụ thể như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:
a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
b) Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
...
Và tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:
Lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.
...
Như vậy, doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?
- Mẫu phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng từ 1/1/2025 theo Thông tư 52/2024?
- Trái phiếu chính quyền địa phương có mệnh giá bao nhiêu? Lãi suất mua lại trái phiếu chính quyền địa phương do cơ quan nào quyết định?
- Ngày 6 tháng 12 là ngày gì? Ngày 6 tháng 12 là ngày mấy âm lịch? Ngày 6 tháng 12 là thứ mấy?
- Mẫu số 02 TNĐB Biên bản vụ việc khi giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông ra sao?