Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế làm thủ tục cấp giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam cho người nước ngoài quá cảnh thì hồ sơ gồm những gì?
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế làm thủ tục cấp giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam cho người nước ngoài quá cảnh thì hồ sơ gồm những gì?
- Thời hạn của Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam cho người nước ngoài quá cảnh là bao lâu?
- Người nước ngoài quá cảnh du lịch Việt Nam thông qua doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế thì phải có trách nhiệm như thế nào?
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế có trách nhiệm như thế nào khi được cấp giấy phép du lịch Việt Nam cho người nước ngoài quá cảnh?
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế làm thủ tục cấp giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam cho người nước ngoài quá cảnh thì hồ sơ gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 44/2011/TT-BCA quy định về thủ tục nơi tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết cấp giấy phép tham quan du lịch tại Việt Nam như sau:
Thủ tục, nơi tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết cấp Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam
1. Doanh nghiệp lữ hành quốc tế làm thủ tục cấp giấy phép tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu N27 (ban hành kèm theo Thông tư này);
- Chương trình tham quan, du lịch Việt Nam.
2. Cục Quản lý xuất nhập cảnh: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, có công văn trả lời doanh nghiệp lữ hành quốc tế theo mẫu N28 (ban hành kèm theo Thông tư này); trường hợp không giải quyết phải nêu rõ lý do.
3. Cơ quan kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu: Cấp ngay Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam theo mẫu N29 (ban hành kèm theo Thông tư này) đối với những khách được giải quyết.
Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế làm thủ thủ tục cấp giấy phép du lịch Việt Nam thì hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu;
- Chương trình tham quan, du lịch Việt Nam.
Kinh doanh lữ hành quốc tế (Hình từ Internet)
Thời hạn của Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam cho người nước ngoài quá cảnh là bao lâu?
Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 44/2011/TT-BCA, có quy định về thời hạn của giấy phép tham quan du lịch Việt Nam như sau:
Thời hạn của Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam
Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam có thời hạn phù hợp với thời gian quá cảnh và chương trình tham quan, du lịch Việt Nam nhưng không quá 15 ngày.
Như vậy, Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam cho người nước ngoài quá cảnh sẽ có thời hạn phù hợp với thời gian quá cảnh và chương trình tham quan, du lịch Việt Nam nhưng không quá 15 ngày.
Người nước ngoài quá cảnh du lịch Việt Nam thông qua doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế thì phải có trách nhiệm như thế nào?
Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 44/2011/TT-BCA, có quy định về trách nhiệm của khách quá cảnh được cấp Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam như sau:
Trách nhiệm của khách quá cảnh được cấp Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam
1. Khai vào tờ khai đề nghị theo mẫu N26 (ban hành kèm theo Thông tư này); xuất trình hộ chiếu, vé phương tiện giao thông chuyển tiếp đi nước khác.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam; thực hiện đúng chương trình du lịch mà doanh nghiệp đã đăng ký với Cục Quản lý xuất nhập cảnh và theo hướng dẫn của doanh nghiệp, không được kết hợp giải quyết mục đích khác.
Như vậy, theo quy định trên thì người nước ngoài du lịch Việt Nam thông qua doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế thì phải có trách nhiệm như sau:
- Khai vào tờ khai đề nghị theo mẫu;
- Xuất trình hộ chiếu, vé phương tiện giao thông chuyển tiếp đi nước khác;
- Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam; thực hiện đúng chương trình du lịch mà doanh nghiệp đã đăng ký với Cục Quản lý xuất nhập cảnh và theo hướng dẫn của doanh nghiệp, không được kết hợp giải quyết mục đích khác.
Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế có trách nhiệm như thế nào khi được cấp giấy phép du lịch Việt Nam cho người nước ngoài quá cảnh?
Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 44/2011/TT-BCA, có quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp lữ hành quốc tế như sau:
Trách nhiệm của doanh nghiệp lữ hành quốc tế
1. Làm thủ tục cấp Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam theo khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
2. Trực tiếp liên hệ với Cơ quan kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu để:
- Nhận Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam;
- Đón và tổ chức cho khách đi tham quan, du lịch theo chương trình đã đăng ký.
3. Trong quá trình tổ chức cho khách tham quan, du lịch, nếu khách nghỉ qua đêm thì phải thực hiện việc trình báo tạm trú theo quy định đối với người nước ngoài tạm trú.
4. Trực tiếp đưa khách trở lại cửa khẩu và làm thủ tục cho khách xuất cảnh khi kết thúc chương trình tham quan, du lịch.
5. Thực hiện đúng các quy định tại Điều 27 Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế có trách nhiệm khi được cấp giấy phép du lịch Việt Nam như sau:
- Làm thủ tục cấp Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam;
- Trực tiếp liên hệ với Cơ quan kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu để: Nhận Giấy phép tham quan, du lịch Việt Nam; đón và tổ chức cho khách đi tham quan, du lịch theo chương trình đã đăng ký;
- Trong quá trình tổ chức cho khách tham quan, du lịch, nếu khách nghỉ qua đêm thì phải thực hiện việc trình báo tạm trú theo quy định đối với người nước ngoài tạm trú;
- Trực tiếp đưa khách trở lại cửa khẩu và làm thủ tục cho khách xuất cảnh khi kết thúc chương trình tham quan, du lịch;
- Thực hiện đúng các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã QR là gì? Mức phạt hành chính tội đánh tráo mã QR để chiếm đoạt tiền của người khác là bao nhiêu?
- Cán bộ công chức có phải thực hiện kê khai tài sản, tài khoản ở nước ngoài của vợ/chồng hay không?
- Được ủy quyền lại hợp đồng ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai hay không theo quy định pháp luật?
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?