Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi sử dụng nguồn tài chính chi cho công tác vận hành như thế nào?

Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi sử dụng nguồn tài chính chi cho công tác vận hành như thế nào? Kiểm tra, giám sát doanh nghiệp nhà nước làm nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi như thế nào? Câu hỏi của chị Trâm (Quảng Nam).

Doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi sử dụng nguồn tài chính chi cho công tác vận hành như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 73/2018/TT-BTC có quy định Doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi sử dụng nguồn tài chính để bù đắp chi phí quản lý, khai thác công trình thủy lợi, trong đó chi cho công tác vận hành như sau:

- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, tiền ăn giữa ca, các khoản phải nộp tính theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn của người lao động do doanh nghiệp trực tiếp trả lương;

- Chi nguyên, nhiên, vật liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị;

- Chi tiền điện để bơm cấp nước, tưới nước, tiêu nước (bao gồm cả tiền điện bơm nước chống úng, chống hạn trong định mức và vượt định mức);

- Chi trả tạo nguồn nước;

- Chi cho công tác bảo hộ, an toàn lao động (nếu có); bảo vệ công trình thủy lợi, phục vụ phòng chống bão lụt, úng hạn (bao gồm cả trong điều kiện thời tiết bình thường và thiên tai).

Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi sử dụng nguồn tài chính chi cho công tác vận hành như thế nào?

Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi sử dụng nguồn tài chính chi cho công tác vận hành như thế nào? (Hình từ Internet)

Có các nguồn tài chính nào trong doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 73/2018/TT-BTC quy định về các nguồn tài chính trong các doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước như sau:

Nguồn tài chính trong các doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước
1. Nguồn thu từ hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ, công ích thủy lợi và hỗ trợ tài chính của nhà nước
a) Căn cứ xác định nguồn thu bao gồm: Biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý hợp đồng; hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi ký kết theo quy định tại Điều 32 Luật Thủy lợi xác định khối lượng sản phẩm được nghiệm thu và giá sản phẩm dịch vụ công ích theo quy định; quyết định trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ tài chính của cơ quan có thẩm quyền và các hồ sơ cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Nguồn thu được tính vào doanh thu của doanh nghiệp gồm:
- Nguồn thu từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho đơn vị khai thác công trình thủy lợi để chi trả cho việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thuộc đối tượng được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Thủy lợi;
- Nguồn thu từ việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các đối tượng không được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải nộp cho đơn vị khai thác công trình thủy lợi;
- Nguồn thu từ các khoản hỗ trợ của Nhà nước theo quy định như các khoản kinh phí trợ giá, trợ cấp, hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước (nếu có) theo quy định.
2. Nguồn thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác; thu nhập tài chính khác và khoản thu từ các hoạt động kinh doanh khác được tính vào doanh thu và thu nhập khác gồm:
a) Nguồn thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Thủy lợi;
b) Nguồn thu từ thu nhập từ hoạt động tài chính: Lãi tiền gửi ngân hàng, thu do cho thuê tài chính, thu do liên doanh, liên kết...;
c) Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài khoản 1; điểm a, điểm b khoản này.

Kiểm tra, giám sát doanh nghiệp nhà nước làm nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi như thế nào?

Tại Điều 16 Thông tư 73/2018/TT-BTC có quy đinh như sau:

Kiểm tra, giám sát
1. Định kỳ hàng năm cơ quan chủ sở hữu thực hiện việc kiểm tra giám sát và phê duyệt tình hình thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh các đơn vị khai thác công trình thủy lợi.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước làm nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi, việc kiểm tra giám sát này thực hiện đồng thời với việc giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn, bổ sung, thay thế (nếu có). Cụ thể như sau:
a) Đối với đơn vị khai thác công trình thủy lợi thuộc trung ương quản lý, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện việc kiểm tra, giám sát. Kết quả kiểm tra, giám sát báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Đối với đơn vị khai thác công trình thủy lợi thuộc địa phương quản lý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát báo cáo kết quả Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời gửi kết quả kiểm tra, giám sát về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.

Theo đó đối với doanh nghiệp nhà nước làm nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi, việc kiểm tra giám sát này thực hiện đồng thời với việc giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước, cụ thể như sau:

- Đối với đơn vị khai thác công trình thủy lợi thuộc trung ương quản lý, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện việc kiểm tra, giám sát. Kết quả kiểm tra, giám sát báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Tài chính;

- Đối với đơn vị khai thác công trình thủy lợi thuộc địa phương quản lý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát báo cáo kết quả Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời gửi kết quả kiểm tra, giám sát về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.

Công trình thủy lợi Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Công trình thủy lợi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sửa chữa định kỳ (Periodic repair) là gì? Phân loại cống công trình thủy lợi theo TCVN13999:2024?
Pháp luật
Đất công trình thủy lợi thuộc nhóm đất nào? Được sử dụng để làm gì? Ai có trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi?
Pháp luật
Để được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát công trình thủy lợi theo quy định thì cá nhân phải đáp ứng những gì?
Pháp luật
Xử lý người được giao quản lý công trình thủy lợi tự ý xây dựng công trình không phép theo quy định như thế nào?
Pháp luật
Hành vi tự ý san lấp công trình thủy lợi để xây dựng lối đi lại của các hộ gia đình sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Đất công trình thủy lợi thuộc loại đất nào? Và loại đất này thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất hay cho thuê đất?
Pháp luật
Hồ Thác Bà ở tỉnh nào? Đảm bảo an toàn hồ Thác Bà theo yêu cầu mới nhất của Thủ tướng tại Công điện 92 thế nào?
Pháp luật
Trong khảo sát địa hình công trình đê điều thì những tài liệu địa hình nào cần phải thu thập trong giai đoạn báo cáo tiền khả thi?
Pháp luật
Mực nước sông Hồng tại Hà Nội bao nhiêu thì đảm bảo an toàn chống lũ? Xả lũ Hòa Bình thế nào để giảm thiểu sạt lở?
Pháp luật
Đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi đó không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công trình thủy lợi
1,268 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công trình thủy lợi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công trình thủy lợi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào