Doanh nghiệp thẩm định giá cố tình làm sai lệch kết quả thẩm định giá thì bị xử phạt như thế nào?

Tôi muốn hỏi tài sản của tổ chức có phải chỉ được thẩm định giá trong trường hợp tổ chức có nhu cầu không? Nếu muốn thành lập doanh nghiệp thẩm định giá thì cần đáp ứng điều kiện gì? Doanh nghiệp thẩm định giá bị cấm thực hiện đối với những hành vi nào trong quá trình làm việc? Tôi thấy có nhiều doanh nghiệp cố tình làm sai lệch kết quả thẩm định giá vì lợi ích riêng thì những hành vi này bị xử lý như thế nào?

Tài sản của tổ chức có phải chỉ được thẩm định giá trong trường hợp tổ chức có nhu cầu không?

Căn cứ quy định tại Điều 31 Luật Giá 2012 có quy định về tài sản thẩm định giá như sau:

"Điều 31. Tài sản thẩm định giá
1. Tài sản của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá.
2. Tài sản mà Nhà nước phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan."

Thông qua quy định trên, có thể thấy ngoài trường hợp tổ chức có nhu cầu thẩm định giá, tài sản còn được thẩm định trong trường hợp đó là tài sản mà Nhà nước phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

Muốn thành lập doanh nghiệp thẩm định giá cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ Điều 38 Luật Giá 2012 có quy định điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá như sau:

"Điều 38. Điều kiện thành lập và hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá
1. Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp thẩm định giá được hoạt động khi Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật."

Theo đó, để thành lập và hoạt động doanh nghiệp thẩm định giá thì cần đáp ứng đầy đủ những điều kiện trên.

Doanh nghiệp thẩm định giá bị cấm thực hiện đối với những hành vi nào trong quá trình làm việc?

Căn cứ khoản 3 Điều 10 Luật Giá 2012 có quy định hành vi bị cấm trong lĩnh vực giá đối với doanh nghiệp thẩm định giá như sau:

"Điều 10. Hành vi bị cấm trong lĩnh vực giá
[...]
3. Đối với doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá:
a) Tranh giành khách hàng dưới hình thức ngăn cản, đe dọa, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác; thông tin không chính xác về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá;
b) Thông đồng với khách hàng thẩm định giá, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá làm sai lệch kết quả thẩm định giá;
c) Nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã được thoả thuận trong hợp đồng;
d) Giả mạo, cho thuê, cho mượn; sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá trái với quy định của pháp luật về giá;
đ) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá và tài sản được thẩm định giá, trừ trường hợp được khách hàng thẩm định giá đồng ý hoặc pháp luật cho phép;
e) Gây trở ngại hoặc can thiệp vào công việc điều hành của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá khi họ thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật."

Doanh nghiệp cố tình làm sai lệch kết quả thẩm định giá thì bị xử phạt bao nhiêu?

Doanh nghiệp cố tình làm sai lệch kết quả thẩm định giá thì bị xử phạt bao nhiêu?

Doanh nghiệp cố tình làm sai lệch kết quả thẩm định giá thì bị xử phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Căn cứ các khoản 8, 12, 13 và khoản 14 Điều 18 Nghị định 109/2013/NĐ-CP có quy định như sau:

"Điều 18. Hành vi vi phạm quy định đối với doanh nghiệp thẩm định giá
[...]
8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo, thuê, mượn Thẻ thẩm định viên về giá;
b) Kê khai không đúng hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
c) Nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Không lưu trữ hồ sơ thẩm định giá theo thời hạn quy định của pháp luật.
[...]
12. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng với chủ tài sản, khách hàng thẩm định giá, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá làm sai lệch kết quả thẩm định giá.
13. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn đến thẩm định giá cao hoặc thấp hơn 10% đối với tài sản là bất động sản, thiết bị, phương tiện vận tải; 15% đối với tài sản là vật tư, hàng hóa so với kết quả thẩm định giá cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá và cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng cùng một cách tiếp cận thẩm định giá.
14. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ có thời hạn từ 30 ngày đến 40 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ có thời hạn từ 50 ngày đến 60 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12 và Khoản 13 Điều này.
Trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ 02 tháng tại Điểm b Khoản 14 Điều này và không khắc phục được vi phạm trong thời gian bị đình chỉ thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 40 của Luật giá."

Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp cố tình làm sai lệch kết quả (vì lý do nhận lợi ích khác để thực hiện, thông đồng với chủ tài sản, khách hàng thẩm định giá, người có liên quan khi thực hiện thẩm định, hoặc dẫn đến kết quả thẩm định giá cao hoặc thấp hơn) thì sẽ bị xử phạt thấp nhất là 160 triệu đồng và cao nhất là 520 triệu đồng.

Ngoài ra còn có thể bị buộc áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung tương ứng nêu trên.

Doanh nghiệp thẩm định giá Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Doanh nghiệp thẩm định
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp cần có tối thiểu bao nhiêu thẩm định viên để được kinh doanh dịch vụ thẩm định giá?
Pháp luật
Tổng hợp 22 văn bản hướng dẫn Luật Giá mới nhất? Áp dụng Luật Giá và pháp luật có liên quan như thế nào?
Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp thẩm định giá phải đáp ứng điều kiện gì theo quy định?
Pháp luật
Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không đủ số lượng thẩm định viên về giá được phát hành chứng thư thẩm định giá trong trường hợp nào?
Pháp luật
Đánh giá hoạt động doanh nghiệp thẩm định giá được thực hiện với những doanh nghiệp nào? Mục đích của việc đánh giá?
Pháp luật
Doanh nghiệp thẩm định giá không phát hành chứng thư thẩm định giá thì có bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá không?
Pháp luật
Chứng thư thẩm định giá có là căn cứ để ghi vào hợp đồng thẩm định giá? Chứng thư thẩm định giá có hiệu lực tối đa mấy tháng?
Pháp luật
Doanh nghiệp thẩm định giá thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá có phải làm thủ tục cấp lại?
Pháp luật
Cơ quan có thẩm quyền tổ chức đánh giá hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá khi đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Nội dung đánh giá hoạt động doanh nghiệp thẩm định giá là gì? Kỳ đánh giá được tính như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp thẩm định giá
1,965 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp thẩm định giá

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp thẩm định giá

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào