Doanh nghiệp trong nước có thể vay tiền nước ngoài được không? Nếu được thì quy định về điều kiện vay như thế nào?

Công ty tôi muốn thực hiện khoản vay với doanh nghiệp nước ngoài thì có được không? Vì công ty đang muốn mở rộng quy mô ạ. Không biết để thực hiện hoạt động này, tôi có cần đáp ứng điều kiện gì không? Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn.

Khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh là gì? Áp dụng với các đối tượng nào? 

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 219/2013/NĐ-CP định nghĩa về khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh như sau:

Vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là “vay nước ngoài tự vay, tự trả”) là việc Bên đi vay thực hiện vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ với bên cho vay nước ngoài.

Khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh áp dụng với các đối tượng được nêu tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 219/2013/NĐ-CP cụ thể bao gồm:

- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp;

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;

- Hợp tác xã, liên minh hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.

 Khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh

Khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh

Các loại khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh

Các loại khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư 12/2014/TT-NHNN như sau:

- Khoản vay ngắn hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là khoản vay ngắn hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn đến một (01) năm.

- Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là khoản vay trung, dài hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn trên một (01) năm.

Điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh

Điều kiện chung đối với bên đi vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh

* Mục đích vay nước ngoài được quy định tại Điều 5 Thông tư 12/2014/TT-NHNN như sau:

- Thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài của các đối tượng sau:

+ Của Bên đi vay;

+ Của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp (chỉ áp dụng với trường hợp vay trung, dài hạn nước ngoài). Trong trường hợp này, giới hạn mức vay của Bên đi vay trên tổng kim ngạch vay phục vụ phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đó tối đa không vượt quá tỷ lệ góp vốn của Bên đi vay trong doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn.

Trong đó, các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và phù hợp với phạm vi giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của Bên đi vay hoặc của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp.

- Cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của Bên đi vay mà không làm tăng chi phí vay.

* Về thỏa thuận vay nước ngoài được quy định tại Điều 6 Thông tư 12/2014/TT-NHNN:

- Thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết bằng văn bản trước khi thực hiện giải ngân khoản vay và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).

- Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vay ngắn hạn nước ngoài, thỏa thuận vay nước ngoài phải được ký kết bằng văn bản trước hoặc vào thời điểm thực hiện giải ngân khoản vay và không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

* Theo Điều 7 Thông tư 12/2014/TT-NHNN quy định về đồng tiền vay nước ngoài như sau:

- Đồng tiền vay nước ngoài là ngoại tệ.

- Vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:

+ Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô;

+ Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận được chia bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của Bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại Bên đi vay;

+ Các trường hợp khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.

* Giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài quy định tại Điều 8 Thông tư 12/2014/TT-NHNN như sau:

- Các giao dịch bảo đảm cho khoản vay nước ngoài không trái với các quy định hiện hành có liên quan của pháp luật Việt Nam.

- Việc sử dụng cổ phần, cổ phiếu, phần vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam hoặc trái phiếu chuyển đổi do doanh nghiệp Việt Nam phát hành để thế chấp cho người không cư trú là Bên cho vay nước ngoài hoặc các bên có liên quan phải đảm bảo tuân thủ các quy định về chứng khoán, về tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam và/hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan.

* Đối với chi phí vay nước ngoài theo Điều 9 Thông tư 12/2014/TT-NHNN quy định như sau:

- Chi phí vay nước ngoài do Bên đi vay, Bên cho vay và các bên liên quan thỏa thuận trừ trường hợp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

- Để điều hành hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả, khi cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc áp dụng điều kiện về chi phí vay nước ngoài; quyết định và công bố mức trần chi phí vay nước ngoài trong từng thời kỳ.

Trường hợp bên đi vay đã thỏa mãn các điều kiện chung đối với khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh thì tùy vào đối tượng vay nước ngoài và loại khoản vay cụ thể, bên đi vay phải đáp ứng những điều kiện bổ sung được quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư 12/2014/TT-NHNN như sau:

* Đối với Bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

- Điều kiện vay ngắn hạn nước ngoài:

+ Phải tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng trừ trường hợp việc chưa tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ đảm bảo an toàn đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật;

+ Chỉ được vay ngắn hạn nước ngoài để bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn.

- Điều kiện vay trung, dài hạn nước ngoài:

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được vay trung, dài hạn nước ngoài khi tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, trừ hai trường hợp sau:

+ Việc chưa tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ đảm bảo an toàn đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật;

+ Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài đủ điều kiện được tính vào vốn cấp hai của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và việc thực hiện khoản vay này giúp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn.

* Đối với Bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

- Điều kiện vay ngắn hạn nước ngoài:

+ Bên đi vay không được vay ngắn hạn cho các mục đích sử dụng vốn trung, dài hạn;

+ Đối với Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước, khoản vay ngắn hạn nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

- Điều kiện vay trung, dài hạn nước ngoài:

+ Đối với Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước, khoản vay trung, dài hạn nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

+ Đối với Bên đi vay không phải là doanh nghiệp nhà nước:

(i) Trường hợp Bên đi vay có dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của Bên đi vay phục vụ cho dự án đó tối đa không vượt quá phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư và vốn góp ghi nhận tại giấy chứng nhận đầu tư;

(ii) Trường hợp Bên đi vay vay nước ngoài để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư không được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của Bên đi vay không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay tại phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Như vậy, doanh nghiệp trong nước (gọi chung là bên đi vay) muốn thực hiện hoạt động vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh phải thuộc một trong các đối tượng được áp dụng khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh. Ngoài ra, bên đi vay phải đáp ứng các điều kiện chung và điều kiện bổ sung đối với từng đối tượng là bên đi vay và loại khoản vay cụ thể theo quy định của pháp luật.

Khoản vay nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khoản vay nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ phát hành Thư tín dụng của ngân hàng phát hành là gì?
Pháp luật
Vay nước ngoài là gì? Vay nước ngoài tự vay, tự trả là gì? Các khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả phải đăng ký theo Thông tư 19?
Pháp luật
Mẫu Đơn đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp có cần thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài trong trường hợp thay đổi thời gian rút vốn không?
Pháp luật
Cách lập báo cáo tình hình thực hiện khoản vay ngắn trung và dài hạn không được Chính phủ bảo lãnh?
Pháp luật
Mẫu công văn xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài? Hướng dẫn ghi một số nội dung trong công văn?
Pháp luật
Bên bảo đảm khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ có bắt buộc phải mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm hay không?
Pháp luật
Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài là gì? Giới hạn vay nước ngoài của doanh nghiệp trong trường hợp vay nước ngoài để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài?
Pháp luật
Việc giới hạn vay nước ngoài trong trường hợp để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của doanh nghiệp được quy định thế nào?
Pháp luật
Khi đăng ký khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam có bắt buộc phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khoản vay nước ngoài
Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
8,997 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khoản vay nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khoản vay nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào