Doanh nghiệp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có thể khai thác nếu khu vực khai thác vướng đất của người dân không?

Doanh nghiệp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có thể khai thác nếu khu vực khai thác vướng đất của người dân không? Hồ sơ xin cho thuê đất để khai thác khoáng sản bao gồm những gì theo quy định pháp luật?

Doanh nghiệp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có thể khai thác nếu khu vực khai thác vướng đất của người dân không?

>> Mới nhất Tải Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành

Theo quy định tại Điều 152 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
1. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và khu vực các công trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản và hành lang an toàn trong hoạt động khoáng sản.
2. Đất để thăm dò, khai thác khoáng sản được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.
Đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại Điều 153 của Luật này.
3. Việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Có giấy phép hoạt động khoáng sản và quyết định cho thuê đất để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc quyết định cho thuê đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
c) Sử dụng đất phù hợp với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản; người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản và trạng thái lớp đất mặt được quy định trong hợp đồng thuê đất;
d) Trường hợp thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt hoặc không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì không phải thuê đất mặt.

Theo đó, nhà nước sẽ cho thuê đất để khai thác khoáng sản đối với doanh nghiệp trúng đấu giá và được phép thực hiện dự án khai thác khoáng sản.

Việc sử dụng đất cho hoạt động khai thác khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:

- Có giấy phép hoạt động khoáng sản và quyết định cho thuê đất để khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ;

- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;

- Sử dụng đất phù hợp với tiến độ khai thác khoáng sản; người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản và trạng thái lớp đất mặt được quy định trong hợp đồng thuê đất;

- Trường hợp khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt hoặc không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì không phải thuê đất mặt.

Như vậy, doanh nghiệp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản để khai thác nếu khu vực khai thác vướng đất của người dân doanh nghiệp không được thực hiện khai thác.

Doanh nghiệp chỉ được phép khai thác khi nhà nước cho doanh nghiệp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuê đất để tiến hành khai thác khoáng sản.

Doanh nghiệp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có thể khai thác nếu khu vực khai thác vướng đất của người dân không?

Doanh nghiệp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có thể khai thác nếu khu vực khai thác vướng đất của người dân không? (Hình từ Internet)

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cho thuê đất đối với doanh nghiệp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản để khai thác không?

Theo quy định về thẩm quyền cho thuê đất tại điểm a khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013 như sau:

Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định cho thuê đất đối với doanh nghiệp để thực hiện khai thác khoáng sản khi trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Hồ sơ xin cho thuê đất để khai thác khoáng sản bao gồm những gì?

Hồ sơ xin cho thuê đất để khai thác khoáng sản đối với doanh nghiệp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT và điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT bao gồm những giấy tờ sau:

- Đơn xin cho thuê đất theo Mẫu số 01 được ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.

- Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.

- Giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản.

Đấu giá quyền khai thác khoáng sản Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có thể khai thác nếu khu vực khai thác vướng đất của người dân không?
Pháp luật
Dự án khai thác khoáng sản thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản có phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hay không?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải đáp ứng điều kiện nào? Thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đấu giá quyền khai thác khoáng sản
697 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đấu giá quyền khai thác khoáng sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào