Doanh nghiệp tư nhân có được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản hay không? Doanh nghiệp muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản phải đáp ứng điều kiện gì?

Điều kiện để doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản là gì? Xin chào, tôi có câu hỏi liên quan đến việc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản. Cụ thể, tôi muốn biết doanh nghiệp tư nhân có được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản hay không? Doanh nghiệp muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản phải đáp ứng điều kiện gì?

Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là gì?

Căn cứ theo khoản 8 Điều 4 Luật Phá sản 2014, quy định về doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản như sau:

“8. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.”

Doanh nghiệp tư nhân có được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản hay không?

Theo khoản 1 Điều 13 Luật Phá sản 2014, quy định về doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản như sau:

“1. Các loại doanh nghiệp sau đây được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết phá sản:
a) Công ty hợp danh;
b) Doanh nghiệp tư nhân.”

Như vậy, theo quy định nêu trên, doanh nghiệp tư nhân có thể được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.

Doanh nghiệp tư nhân muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản phải đáp ứng điều kiện gì?

Doanh nghiệp muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản phải đáp ứng điều kiện gì?

Tại khoản 2 Điều 13 Luật Phá sản 2014, quy định về doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cụ thể như sau:

“2. Điều kiện để doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản:
a) Công ty hợp danh có tối thiểu hai thành viên hợp danh là Quản tài viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty hợp danh là Quản tài viên;
b) Doanh nghiệp tư nhân có chủ doanh nghiệp là Quản tài viên, đồng thời là Giám đốc.”

Theo đó, doanh nghiệp muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản cần đáp ứng điều kiện sau đây:

- Công ty hợp danh có tối thiểu hai thành viên hợp danh là Quản tài viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty hợp danh là Quản tài viên;

- Doanh nghiệp tư nhân có chủ doanh nghiệp là Quản tài viên, đồng thời là Giám đốc.

Như vậy, doanh nghiệp tư nhân muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì phải có chủ doanh nghiệp là Quản tài viên và đồng thời cũng là Giám đốc.

Doanh nghiệp tư nhân muốn đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản phải thực hiện như thế nào?

Theo Điều 12 Nghị định 22/2015/NĐ-CP quy định về việc đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cụ thể như sau:

“Điều 12. Đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản

1. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Luật Phá sản sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp có trụ sở.

Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản cho các Quản tài viên hành nghề trong doanh nghiệp của mình. Người thuộc trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 9 của Nghị định này thì không được đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

2. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp và nộp lệ phí đăng ký hành nghề theo quy định của pháp luật. Hồ sơ gồm:

a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo mẫu TP-QTV-05 ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

c) Bản chụp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty hợp danh quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 của Luật Phá sản; bản chụp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của những người khác hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong công ty hợp danh (nếu có); bản chụp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của chủ doanh nghiệp tư nhân quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 của Luật Phá sản; bản chụp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của những người khác hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong doanh nghiệp tư nhân (nếu có).

Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu doanh nghiệp đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản nộp Phiếu lý lịch tư pháp của những người quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này.

Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trực tiếp tại Sở Tư pháp thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này để đối chiếu.

Trường hợp doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản qua đường bưu điện đến Sở Tư pháp khi có yêu cầu thì phải xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp quyết định ghi tên doanh nghiệp vào danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp đó; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định ghi tên doanh nghiệp vào danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản, Sở Tư pháp gửi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản cho Bộ Tư pháp.

4. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản kể từ ngày được Sở Tư pháp quyết định ghi tên vào danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản. Trường hợp doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chấm dứt hoạt động, chấm dứt hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì phải gửi văn bản thông báo cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp quyết định xóa tên doanh nghiệp đó khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản và báo cáo Bộ Tư pháp.”

Như vậy, doanh nghiệp tư nhân muốn đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì phải thực hiện theo quy định nêu trên.

Doanh nghiệp tư nhân Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Doanh nghiệp tư nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không?
Pháp luật
Loại hình doanh nghiệp tư nhân có được viết tắt là 'DNTN' khi đăng ký tên doanh nghiệp theo quy định?
Pháp luật
Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân khi đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân có tư cách hợp lệ để tham gia đấu thầu hay không? Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân hay không?
Pháp luật
Có được thường xuyên chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp tư nhân vào tài khoản của chủ doanh nghiệp tư nhân và ngược lại không?
Pháp luật
Chủ doanh nghiệp tư nhân thuê người khác làm Giám đốc để quản lý có phải chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nữa hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân có bắt buộc đóng kinh phí công đoàn không? Nếu có mà không đóng thì bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân có được cung cấp dịch vụ xác thực điện tử không? Dịch vụ xác thực điện tử có phải ngành nghề kinh doanh có điều kiện?
Pháp luật
Tổ chức mua doanh nghiệp tư nhân nhưng không đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ chức có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân hay không? Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền gì trong quản lý doanh nghiệp tư nhân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp tư nhân
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
4,188 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp tư nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp tư nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào