Doanh nghiệp tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán mà không còn tài sản có được xóa nợ tiền thuế không?

Tôi xin hỏi doanh nghiệp tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán mà không còn tài sản có được xóa nợ tiền thuế không? Hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế cho doanh nghiệp tuyên bố phá sản không còn tài sản để nộp tiền thuế thế nào? Câu hỏi của anh A đến từ (Long An)

Doanh nghiệp tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán mà không còn tài sản có được xóa nợ tiền thuế không?

Doanh nghiệp tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán mà không còn tài sản có được xóa nợ tiền thuế không, căn cứ theo khoản 1 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
3. Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi.
Người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quy định tại khoản này trước khi quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thì phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa.

Theo quy định doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt sẽ được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Theo đó trường hợp doanh nghiệp tuyên bố phá sản mà đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế thì sẽ được xóa nợ tiền thuế.

doanh nghiệp tuyên bố phá sản

Doanh nghiệp tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán mà không còn tài sản có được xóa nợ tiền thuế không? (Ảnh từ Internet)

Hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế cho doanh nghiệp tuyên bố phá sản không còn tài sản để nộp tiền thuế thế nào?

Hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế cho doanh nghiệp tuyên bố phá sản không còn tài sản để nộp tiền thuế, căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 65 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 hồ sơ đề nghị bao gồm:

+ Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/XOANO ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư này tại đây;

+ Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);

+ Tài liệu phân chia tài sản của chấp hành viên thể hiện số nợ thuế thu hồi được hoặc không thu hồi được (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);

+ Quyết định về việc đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản của cơ quan thi hành án dân sự (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);

+ Thông báo tiền thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).

Cơ quan nào có thẩm quyền xóa nợ tiền thuế cho doanh nghiệp tuyên bố phá sản?

Cơ quan nào có thẩm quyền xóa nợ tiền thuế cho doanh nghiệp tuyên bố phá sản, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 87 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:

Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 85 của Luật này;
b) Hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới 5.000.000.000 đồng.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng.

Theo đó trường hợp doanh nghiệp tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, thì sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền thuế.

Tuyên bố phá sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị xóa nợ tiền phạt đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản là mẫu nào? Tải mẫu về ở đâu?
Pháp luật
Tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp sẽ được bán theo mấy hình thức? Chấp hành viên sẽ thực hiện các nhiệm vụ tuyên bố phá sản như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán mà không còn tài sản có được xóa nợ tiền thuế không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản từng đứng ra bảo lãnh cho một doanh nghiệp khác thì có còn phải thực hiện nghĩa vụ khi đã phá sản không?
Pháp luật
Toà án có tuyên bố doanh nghiệp phá sản nếu phương án phục hồi hoạt động kinh doanh không được Hội nghị chủ nợ thông qua hay không?
Pháp luật
Ai có quyền ra quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản? Việc ra quyết định được thực hiện trong thời hạn nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản thì thứ tự phân chia tài sản như thế nào? Ai có thẩm quyền đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản?
Pháp luật
Biên bản phiên họp giải quyết đơn đề nghị tuyên bố doanh nghiệp phá sản cần chữ ký của những ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tuyên bố phá sản
829 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tuyên bố phá sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tuyên bố phá sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào