Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường mà thực hiện bù chéo dịch vụ thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
- Doanh nghiệp viễn thông thực hiện bù chéo dịch vụ thì có phải đang cạnh tranh không lành mạnh hay không?
- Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường mà thực hiện bù chéo dịch vụ thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
- Trường hợp thực hiện bù chéo dịch vụ viễn thông khi xác định giá thành thì doanh nghiệp viễn thông sẽ bị xử phạt từ bao nhiêu tiền?
Doanh nghiệp viễn thông thực hiện bù chéo dịch vụ thì có phải đang cạnh tranh không lành mạnh hay không?
Căn cứ Điều 19 Luật Viễn thông 2009 quy định về các hành vi được xem là cạnh tranh không lành mạnh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông như sau:
Cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Doanh nghiệp viễn thông không được thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của Luật cạnh tranh.
2. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp viễn thông hoặc nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh không lành mạnh;
b) Sử dụng ưu thế về mạng viễn thông, phương tiện thiết yếu để cản trở việc xâm nhập thị trường, hạn chế, gây khó khăn cho hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông khác;
c) Sử dụng thông tin thu được từ doanh nghiệp viễn thông khác vào mục đích cạnh tranh không lành mạnh;
d) Không cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông khác thông tin kỹ thuật về phương tiện thiết yếu và thông tin thương mại liên quan cần thiết để cung cấp dịch vụ viễn thông.
...
Theo đó, doanh nghiệp viễn thông thực hiện bù chéo dịch vụ viễn thông khi xác định giá thành thì được xem là hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường mà thực hiện bù chéo dịch vụ thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ Điều 23 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông như sau:
Vi phạm các quy định về cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông khác thông tin kỹ thuật về phương tiện thiết yếu hoặc thông tin thương mại liên quan cần thiết để cung cấp dịch vụ.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu sử dụng ưu thế về mạng viễn thông, phương tiện thiết yếu để cản trở việc thâm nhập thị trường, hạn chế, gây khó khăn cho hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông khác.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện kiến nghị miễn trừ theo quy định của Luật Cạnh tranh nhưng không được chấp nhận trước bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Không thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trước khi tiến hành tập trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% đến 50% thị trường dịch vụ liên quan.
4. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu sử dụng thông tin thu được từ doanh nghiệp viễn thông khác vào mục đích cạnh tranh không lành mạnh;
b) Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu thực hiện bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh không lành mạnh.
Như vậy, doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh không lành mạnh thì bị xử phạt vi phạm hành chính từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường mà thực hiện bù chéo dịch vụ thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)
Trường hợp thực hiện bù chéo dịch vụ viễn thông khi xác định giá thành thì doanh nghiệp viễn thông sẽ bị xử phạt từ bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 55 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về việc vi phạm quy định về giá cước viễn thông như sau:
Vi phạm quy định về giá cước viễn thông
...
5. Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bù chéo giữa các dịch vụ viễn thông khi xác định giá thành hoặc giá cước dịch vụ viễn thông;
b) Cung cấp giá cước không đúng với giá cước đã đăng ký hoặc đã thông báo với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
c) Cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước thấp quá mức so với giá cước trung bình trên thị trường dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không thực hiện các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá cước viễn thông theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
...
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3, điểm a khoản 4, các khoản 5 và 6 Điều này.
Theo đó, doanh nghiệp viễn thông có hành vi bù chéo dịch vụ viễn thông khi xác định giá thành dịch vụ thì sẽ bị phạt từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng tùy theo tính chất vụ việc.
Ngoài ra, doanh nghiệp viễn thông còn phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi bù chéo giữa các dịch vụ viễn thông.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hà Nội dành hơn 567 tỷ đồng tặng hơn 1,1 triệu suất quà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025?
- Thỏa thuận trọng tài được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp? Thỏa thuận trọng tài qua email có hiệu lực hay không?
- Ngày 10 tháng 12 là ngày gì? Ngày 10 tháng 12 năm nay là ngày bao nhiêu âm lịch? Có phải là ngày nghỉ lễ của người lao động?
- Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định như thế nào?
- Mẫu phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng từ 1/1/2025 theo Thông tư 52/2024?