Doanh nghiệp xã hội có được sử dụng 100% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm để tái đầu tư để thực hiện mục tiêu đã đăng ký không?

Cho tôi hỏi, doanh nghiệp xã hội có được sử dụng 100% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm để tái đầu tư để thực hiện mục tiêu đã đăng ký không? Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp tư nhân bao gồm những gì? Câu hỏi của anh H (Nha Trang).

Doanh nghiệp xã hội có được sử dụng 100% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm để tái đầu tư để thực hiện mục tiêu đã đăng ký không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội như sau:

Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.
2. Ngoài quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
c) Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động;
d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường hoặc không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
4. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo quy định về các tiêu chí mà doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng thì doanh nghiệp xã hội phải sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.

Như vậy, doanh nghiệp xã hội có thể sử dụng 100% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm để tái đầu tư để thực hiện mục tiêu đã đăng ký là hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng.

Doanh nghiệp xã hội có được sử dụng 100% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm để tái đầu tư để thực hiện mục tiêu đã đăng ký không?

Doanh nghiệp xã hội có được sử dụng 100% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm để tái đầu tư để thực hiện mục tiêu đã đăng ký không? (Hình từ Internet).

Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp tư nhân bao gồm những gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về hồ sơ, trình tự, thủ tục, đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội như sau:

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp xã hội
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp. Kèm theo hồ sơ phải có Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do những người sau đây ký:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân;
b) Đối với công ty hợp danh: các thành viên hợp danh;
c) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: các thành viên là cá nhân; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với thành viên là tổ chức;
d) Đối với công ty cổ phần: cổ đông sáng lập là cá nhân, cổ đông khác là cá nhân, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập; người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông sáng lập là tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông khác là tổ chức, nếu cổ đông này đồng ý với nội dung cam kết trên và mong muốn ký vào bản cam kết này cùng với cổ đông sáng lập.
Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp tư nhân bao gồm:

(1). Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

(2). Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.

(3). Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường do chủ doanh nghiệp tư nhân ký.

Theo đó, phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Việc tiếp nhận viện trợ, tài trợ của doanh nghiệp xã hội được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định về việc tiếp nhận viện trợ, tài trợ của doanh nghiệp xã hội cụ thể như sau:

(1) Doanh nghiệp xã hội tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài để thực hiện mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường theo quy định của pháp luật về tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

(2) Doanh nghiệp xã hội được tiếp nhận tài trợ bằng tài sản, tài chính hoặc hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện mục tiêu giải quyết vấn đề xã hội, môi trường từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài đã đăng ký hoạt động tại Việt Nam như sau:

- Doanh nghiệp lập Văn bản tiếp nhận tài trợ gồm các nội dung: Thông tin về cá nhân, tổ chức tài trợ, loại tài sản, giá trị tài sản hoặc tiền tài trợ, thời điểm thực hiện tài trợ; yêu cầu đối với doanh nghiệp tiếp nhận tài trợ và họ, tên và chữ ký của người đại diện của bên tài trợ (nếu có).

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận tài trợ, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan quản lý viện trợ, tài trợ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính về việc tiếp nhận tài trợ; kèm theo thông báo phải có bản sao Văn bản tiếp nhận tài trợ.

Doanh nghiệp xã hội Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Doanh nghiệp xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp xã hội là gì? Doanh nghiệp xã hội có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội là gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp xã hội không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được vào những mục đích nào theo quy định?
Pháp luật
Lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp xã hội bắt buộc phải tái đầu tư cho hoạt động nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp xã hội có được sử dụng 100% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm để tái đầu tư để thực hiện mục tiêu đã đăng ký không?
Pháp luật
Doanh nghiệp xã hội không sử dụng đúng mục đích các khoản tài trợ được huy động có phải hoàn trả lại các khoản tài trợ đó không?
Pháp luật
Doanh nghiệp xã hội phải sử dụng bao nhiêu phần trăm tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm để tái đầu tư?
Pháp luật
Doanh nghiệp xã hội có được huy động, nhận tài trợ từ các cá nhân, tổ chức để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp?
Pháp luật
Doanh nghiệp xã hội có được mở chi nhánh không? Hồ sơ, trình tự đăng ký chi nhánh bao gồm những gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp xã hội khi thay đổi nội dung Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội thì cần thực hiện thủ tục gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp xã hội không thực hiện duy trì mục tiêu hoạt động của mình trong quá trình hoạt động sẽ bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp xã hội
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
508 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào