Đội Phòng cháy và chữa cháy cơ sở tại Khu công nghiệp hiện nay được pháp luật quy định ra sao? Có yêu cầu số người hay không?

Đội phòng cháy chữa cháy cơ sở tại khu công nghiệp hoạt động theo chế độ chuyên trách hay bán chuyên trách? Hiện nay việc thành lập, quản lý, bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng dân phòng được thực hiện ra sao, mong được giải đáp. Xin cảm ơn

Đội phòng cháy chữa cháy cơ sở tại khu công nghiệp hoạt động theo chế độ chuyên trách hay bán chuyên trách?

Căn cứ Điều 31 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về việc thành lập, quản lý, bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành như sau:

- Người đứng đầu cơ sở và người đứng đầu cơ quan, đơn vị kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có trách nhiệm thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và trực tiếp duy trì hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm thành lập và duy trì đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành và trực tiếp duy trì hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách.

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở có trách nhiệm quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện, bảo đảm các điều kiện cần thiết và duy trì hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.

- Bố trí lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành:

+ Cơ sở có dưới 10 người thường xuyên làm việc thì tất cả những người làm việc tại cơ sở đó là thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành và do người đứng đầu cơ sở chỉ huy, chỉ đạo;

+ Cơ sở có từ 10 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 10 người, trong đó có 01 đội trưởng;

+ Cơ sở có trên 50 người đến 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 15 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 đội phó;

+ Cơ sở có trên 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 đội trưởng và 02 đội phó;

+ Cơ sở có nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc lập có trên 100 người thường xuyên làm việc thì mỗi bộ phận, phân xưởng có 01 tổ phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; biên chế của tổ phòng cháy và chữa cháy tối thiểu 05 người, trong đó có 01 tổ trưởng;

+ Cơ sở được trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới thì biên chế đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành phải bảo đảm duy trì số người thường trực đáp ứng theo cơ số của phương tiện chữa cháy cơ giới;

+ Đối với trạm biến áp được vận hành tự động, có hệ thống phòng cháy và chữa cháy tự động được liên kết, hiển thị, cảnh báo cháy về cơ quan chủ quản và có hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy, chữa cháy và truyền tin báo sự cố đến cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thì không phải thành lập và duy trì lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở. Cơ quan, tổ chức trực tiếp vận hành, quản lý trạm biến áp phải chịu trách nhiệm duy trì và bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với trạm biến áp do mình quản lý.

- Cơ quan Công an có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành.

Như vậy đội phòng cháy chữa cháy cơ sở tại khu công nghiệp hoạt động theo chế độ chuyên trách.

chữa cháy

Chữa cháy

Thành lập, quản lý, bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng dân phòng

Căn cứ Điều 30 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, quản lý, bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng dân phòng như sau:

- Công an cấp xã có trách nhiệm tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập đội dân phòng trên cơ sở đề xuất của Trưởng thôn và trực tiếp chỉ đạo hoạt động của đội dân phòng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động, bảo đảm kinh phí, nơi làm việc, trang bị phương tiện, bảo đảm các điều kiện cần thiết và duy trì hoạt động của đội dân phòng.

- Bố trí lực lượng dân phòng:

+ Đội dân phòng có biên chế từ 10 người đến 20 người, trong đó 01 đội trưởng và 01 đội phó; biên chế trên 20 người đến 30 người được biên chế thêm 01 đội phó. Đội dân phòng có thể được chia thành các tổ dân phòng; biên chế của tổ dân phòng từ 05 đến 09 người, trong đó có 01 tổ trưởng và 01 tổ phó;

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định bổ nhiệm đội trưởng, đội phó đội dân phòng, tổ trưởng, tổ phó tổ dân phòng.

- Thành viên đội dân phòng là những người thường xuyên có mặt tại nơi cư trú.

- Cơ quan Công an có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đối với lực lượng dân phòng.

Phòng cháy và chữa cháy tình nguyện theo quy định pháp luật

Căn cứ Điều 32 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về phòng cháy và chữa cháy tình nguyện như sau:

- Cá nhân tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận, lập danh sách gửi cơ quan Công an quản lý địa bàn.

Tổ chức tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải đăng ký với cơ quan Công an quản lý địa bàn.

- Tổ chức, cá nhân khi đã đăng ký tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải thực hiện nhiệm vụ và chịu sự chỉ đạo của đội trưởng, đội phó đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc người có thẩm quyền khác theo quy định.

- Chế độ, chính sách đối với cá nhân tình nguyện tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy được áp dụng như thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở.

Chữa cháy
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ sở nào bắt buộc phải lắp đặt hệ thống chữa cháy tự động theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Trợ cấp cho đội trưởng, đội phó đội Phòng cháy chữa cháy có tính đóng Bảo hiểm xã hội hay không?
Pháp luật
Hộ gia đình cần trang bị bình phòng cháy chữa cháy (PCCC) hay không? Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư ra sao?
Pháp luật
Có cần thẩm duyệt thiết kế kỹ thuật phòng cháy chữa cháy hay không? Quy định hiện nay về việc này như thế nào?
Pháp luật
Người điều khiển xe ô tô phải có giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy? Chở hàng hóa nguy hiểm, dể cháy nổ có phải xin phép hay không?
Pháp luật
Đội Phòng cháy và chữa cháy cơ sở tại Khu công nghiệp hiện nay được pháp luật quy định ra sao? Có yêu cầu số người hay không?
Pháp luật
Có quy định nào về việc khi bố trí lại vị trí bình chữa cháy cần mời công an đến thẩm duyệt lại về phòng cháy chữa cháy hay không?
Pháp luật
Khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao là gì? Hồ sơ quản lý công tác phòng cháy chữa cháy hiện hành được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người được điều động tham gia công tác trực tiếp chữa cháy sẽ được nhận các chế độ gì theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chữa cháy
5,570 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chữa cháy

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chữa cháy

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào