Đối tượng được vay lại cần đáp ứng những điều kiện gì và có trách nhiệm pháp lý tương ứng nào? Doanh nghiệp hoạt động 2,5 năm được vay lại không?
Đối tượng được vay lại cần đáp ứng điều kiện gì?
Doanh nghiệp được vay lại
Điều 36 Luật Quản lý nợ công 2017 quy định các điều kiện được vay lại cụ thể như sau:
(1) Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Quản lý nợ công 2017, gồm:
- Có chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương do cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Chương trình, dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản này có sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài;
- Không có nợ vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài quá hạn trên 180 ngày;
- Mức dư nợ vay của ngân sách địa phương tại thời điểm đề nghị vay lại không vượt quá mức dư nợ vay của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Ngân sách địa phương cam kết trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
(2) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Quản lý nợ công 2017, gồm:
- Tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn vay và trả nợ theo quy định của pháp luật;
- Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng vốn vay, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Có phương án tài chính khả thi được cấp có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại Điều 38 của Luật này;
- Không có nợ quá hạn tại thời điểm đề nghị vay lại;
- Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
(3) Đối với doanh nghiệp: đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Quản lý nợ công 2017, gồm:
- Có tư cách pháp nhân, được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và có thời gian hoạt động ít nhất 03 năm;
- Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng vốn vay, đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;
- Có phương án tài chính khả thi được cấp có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại Điều 38 của Luật này;
- Có hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu không vượt quá 03 lần theo báo cáo tài chính của năm gần nhất so với năm thực hiện thẩm định;
- Không bị lỗ trong 03 năm liền kề gần nhất theo báo cáo kiểm toán, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính sách của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Không có nợ quá hạn tại thời điểm đề nghị vay lại;
- Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
Như vậy, mỗi đối tượng được vay lại cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật để được vay lại.
Doanh nghiệp đi vào hoạt động chính thức được 2 năm rưỡi có được vay lại không?
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 36 Luật quản lý nợ công 2017 quy định về điều kiện được cho vay lại đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp phải có tư cashc pháp nhân, được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và có thời gian hoạt động ít nhất 03 năm. Trường hợp công ty bạn chỉ hoạt động được khoảng thời gian chính thức là 2,5 năm nên không đủ điều kiện được vay lại theo quy định của pháp luật.
Có những phương thức cho vay lại nào?
Điều 35 Luật Quản lý nợ công 2017 quy định một số phương thức cho vay lại như sau:
(1) Bộ Tài chính cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại để thực hiện chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
(2) Bộ Tài chính ủy quyền cho ngân hàng chính sách của Nhà nước thực hiện cho vay lại đối với các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập để đầu tư chương trình, dự án trong danh mục ưu tiên đầu tư của Nhà nước. Trong trường hợp này, cơ quan cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng.
(3) Bộ Tài chính ủy quyền cho tổ chức tín dụng thực hiện cho vay lại đối với doanh nghiệp để đầu tư dự án sản xuất - kinh doanh. Tổ chức tín dụng được ủy quyền cho vay lại phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Được tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế xếp hạng tín nhiệm ở mức ngang bằng hoặc thấp hơn một bậc so với mức xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam;
- Chịu toàn bộ rủi ro tín dụng.
Tùy thuộc vào đối tượng được cho vay và mục đích vay mà pháp luật có những quy định cụ thể phù hợp với từng trường hợp khác nhau.
Bên vay lại có những trách nhiệm pháp lý nào?
Trách nhiệm của bên vay lại được quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Quản lý nợ công 2017, hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 97/2018/NĐ-CP như sau:
(1) Quản lý, sử dụng vốn vay lại đúng mục đích đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Trong đó:
- Bên vay lại chịu trách nhiệm sử dụng vốn vay lại đúng mục đích, có hiệu quả theo các quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, văn kiện dự án được phê duyệt, hợp đồng cho vay lại đã ký kết.
- Cơ quan được ủy quyền cho vay lại chịu trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng vốn vay lại của bên vay lại thông qua kiểm tra hồ sơ giải ngân vốn vay lại trừ trường hợp khoản giải ngân đã được Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi. Bên vay lại chịu trách nhiệm về việc cung cấp các hồ sơ hợp lệ, xác thực cho cơ quan được ủy quyền cho vay lại. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan được ủy quyền cho vay lại có quyền yêu cầu bên vay lại báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích vay vốn.
- Trên cơ sở thông báo giải ngân của bên cho vay nước ngoài và thông báo của Bộ Tài chính, cơ quan cho vay lại, cơ quan được ủy quyền cho vay lại làm thủ tục ghi nợ và định kỳ hàng quý đối chiếu số liệu nợ với bên vay lại.
- Bên vay lại chủ động thực hiện các biện pháp quản lý khoản vay lại, thực hiện việc bảo hiểm rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá theo quy định của pháp luật để giảm thiểu rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá.
(2) Trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo quy định trong hợp đồng cho vay lại. Trường hợp không trả nợ đầy đủ, đúng hạn thì phải chấp hành các biện pháp, chế tài mà cơ quan cho vay lại áp dụng để thu hồi nợ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
(3) Thực hiện đúng quy định của pháp luật về thế chấp và các biện pháp bảo đảm tiền vay khác;
(4) Định kỳ hoặc theo yêu cầu, cung cấp thông tin, báo cáo liên quan đến việc thực hiện chương trình, dự án sử dụng vốn vay lại cho Bộ Tài chính, cơ quan cho vay lại và cơ quan có thẩm quyền; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin, báo cáo.
Như vậy, để được vay lại, bên vay lại cần đáp ứng những điều kiện cụ thể theo luật định, đồng thời cũng cần thực hiện các trách nhiệm được quy định tương ứng khi sử dụng vốn vay lại đã được cấp. Trường hợp doanh nghiệp của bạn là doanh nghiệp Việt Nam được thành lập theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và có tư cách pháp nhân, thì công ty bạn cần có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm mới có thể được xem là thỏa mãn một trong số những điều kiện để doanh nghiệp được vay lại.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm cảm xúc về một câu chuyện lớp 5? Tuổi của học sinh lớp 5 là bao nhiêu?
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?