Đối với tài sản bảo đảm là dự án đầu tư thì ngân hàng có quyền thu giữ tài sản khi chủ dự án phá sản hay không?
Đối với tài sản bảo đảm là dự án đầu tư thì ngân hàng có quyền thu giữ tài sản khi chủ dự án phá sản hay không?
Căn cứ Điều 49 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc chung về xử lý tài sản bảo đảm như sau:
Quy định chung về xử lý tài sản bảo đảm
1. Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện đúng với thỏa thuận của các bên, quy định của Nghị định này và pháp luật liên quan.
Trường hợp tài sản bảo đảm là quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên khác thì việc xử lý tài sản bảo đảm phải phù hợp theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về tài nguyên thiên nhiên khác và pháp luật có liên quan.
2. Bên nhận bảo đảm thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm thì không cần có văn bản ủy quyền hoặc văn bản đồng ý của bên bảo đảm.
3. Trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định tài sản đang dùng để bảo đảm phải xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác thì tài sản này được xử lý theo quy định đó.
4. Việc bên nhận bảo đảm xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận bảo đảm.
Theo quy định thì bên nhận tài sản bảo đảm (ngân hàng) có quyền xử lý đối với tài sản bảo đảm (dự án đầu tư) theo đúng thỏa thuận giữa các bên.
Như vậy, trong trường hợp chủ dự án đầu tư phá sản và không còn khả năng thanh toán thì ngân hàng có quyền thu giữ tài sản bảo đảm là dự án của chủ đầu tư, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự và luật khác liên quan quy định tài sản đang dùng để bảo đảm phải xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác thì tài sản này được xử lý theo quy định đó.
Đối với tài sản bảo đảm là dự án đầu tư thì ngân hàng có quyền thu giữ tài sản khi chủ dự án phá sản hay không? (Hình từ Internet)
Ngân hàng có thể xử lý tài sản bảo đảm theo hình thức bán đấu giá hay không?
Căn cứ Điều 52 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về việc giao tài sản bảo đảm như sau:
Giao tài sản bảo đảm, xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
1. Các bên có thể thỏa thuận về việc giao, xử lý một phần hoặc toàn bộ tài sản bảo đảm.
Trường hợp một nghĩa vụ được bảo đảm bằng nhiều tài sản mà các bên không có thỏa thuận về việc lựa chọn tài sản bảo đảm để xử lý và pháp luật liên quan không có quy định khác thì bên nhận bảo đảm có quyền lựa chọn tài sản bảo đảm để xử lý hoặc xử lý tất cả các tài sản bảo đảm.
2. Trường hợp các bên thỏa thuận về xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo phương thức đấu giá và có thỏa thuận riêng về thủ tục đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản thì việc xử lý tài sản thực hiện theo thỏa thuận này. Trường hợp không có thỏa thuận riêng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
3. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm mà tài sản bảo đảm là chứng khoán niêm yết, hàng hóa trên sàn giao dịch hàng hóa hoặc động sản khác có thể xác định được giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường thì bên nhận bảo đảm được bán theo giá tại thị trường giao dịch chứng khoán hoặc tại sàn giao dịch liên quan khác nhưng phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác (nếu có) biết trước khi bán.
4. Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc thỏa thuận khác. Trường hợp không có thỏa thuận thì bên nhận bảo đảm quyết định thời hạn xử lý sau khi thực hiện nghĩa vụ thông báo quy định tại khoản 4 Điều 51 Nghị định này.
...
Theo đó, nếu trong hợp đồng thỏa thuận giữa ngân hàng và chủ dự án có thỏa thuận về phương thức bán đấu giá và có thỏa thuận riêng về thủ tục bán đấu giá, tổ chức bán đấu giá tài sản thì việc xử lý tài sản thực hiện theo thỏa thuận.
Bên trúng đấu giá sẽ phải làm hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư từ nhà đầu tư ban đầu, và bên nhận chuyển nhượng sẽ phải đáp ứng điều kiện thực hiện dự án đầu tư.
Khi xử lý tài sản bảo đảm thì ngân hàng cần ra thông báo với những nội dung chủ yếu nào?
Căn cứ Điều 51 Nghị định 21/2021/NĐ-CP thi thông báo xử lý tài sản của ngân hàng phải đảm bảo những nội dung như:
(1) Lý do xử lý tài sản bảo đảm;
(2) Tài sản bảo đảm sẽ bị xử lý;
(3) Thời gian, địa điểm xử lý tài sản bảo đảm.
Phương thức thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì bên nhận bảo đảm gửi trực tiếp văn bản thông báo cho bên bảo đảm hoặc thông qua ủy quyền, dịch vụ bưu chính, phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu hoặc phương thức khác đến địa chỉ được bên bảo đảm cung cấp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu xác nhận kết quả giao dịch chứng khoán tại Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
- Mẫu đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ hợp tác xã mới nhất theo Nghị định 113? Hồ sơ đăng ký nhu cầu hỗ trợ bao gồm gì?
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?