Đơn giá thuê đất của phần diện tích đất có mặt nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được xác định như thế nào?
- Đơn giá thuê đất của phần diện tích đất có mặt nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được xác định như thế nào?
- Công thức tính tiền thuê đất có mặt nước trả một lần cho cả thời gian thuê là gì?
- Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định việc sử dụng đất có mặt nước là hồ thuộc địa bàn nhiều xã?
Đơn giá thuê đất của phần diện tích đất có mặt nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được xác định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 103/2024/NĐ-CP như sau:
Đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước
1. Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Đối với phần diện tích đất có mặt nước, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính theo mức không thấp hơn 20% của đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.
3. Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức đơn giá thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Theo đó, đơn giá thuê đất của phần diện tích đất có mặt nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được tính theo mức không thấp hơn 20% của đơn giá thuê đất hằng năm hoặc đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có vị trí liền kề với giả định có cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất với phần diện tích đất có mặt nước.
Lưu ý: Căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức đơn giá thuê đất nêu trên sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Đơn giá thuê đất của phần diện tích đất có mặt nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)
Công thức tính tiền thuê đất có mặt nước trả một lần cho cả thời gian thuê là gì?
Công thức tính tiền thuê đất có mặt nước trả một lần cho cả thời gian thuê được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Tiền thuê đất có mặt nước trả một lần cho cả thời gian thuê | = | Tiền thuê đất của phần diện tích đất không có mặt nước | + | Tiền thuê đất của phần diện tích đất có mặt nước |
Trong đó: Tiền thuê đất của diện tích đất không có mặt nước, tiền thuê đất của phần diện tích đất có mặt nước được tính như sau:
Tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê | = | Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP | x | Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê |
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định việc sử dụng đất có mặt nước là hồ thuộc địa bàn nhiều xã?
Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm được quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2024 như sau:
Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm
1. Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đối với cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp.
Đất có mặt nước là ao, hồ, đầm được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp.
Việc sử dụng đất phải bảo đảm cảnh quan, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước.
2. Đối với đất có mặt nước là hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều xã, phường, thị trấn thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Đối với hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì việc sử dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để san lấp hoặc đào hồ, đầm tạo không gian thu, trữ nước, tạo cảnh quan thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc sử dụng đất có mặt nước là hồ thuộc địa bàn nhiều xã,phường, thị trấn.
Lưu ý: Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để san lấp hoặc đào hồ, đầm tạo không gian thu, trữ nước, tạo cảnh quan thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?
- Hà Nội dành hơn 567 tỷ đồng tặng hơn 1,1 triệu suất quà cho đối tượng chính sách, hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025?
- Thỏa thuận trọng tài được lập trước hay sau khi xảy ra tranh chấp? Thỏa thuận trọng tài qua email có hiệu lực hay không?