Doping là gì? Những hành vi vi phạm Bộ luật Phòng chống doping thế giới bao gồm những hành vi nào?
Doping là gì?
Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn không có quy định cụ thể Doping là gì.
Tuy nhiên, có thể hiểu Doping là việc sử dụng các chất cấm trong thể thao nhằm tăng cường hiệu suất vận động viên. Việc sử dụng Doping bị cấm trong hầu hết các môn thể thao vì nó không chỉ vi phạm đạo đức thi đấu công bằng mà còn có thể gây nguy hiểm nghiêm trọng cho sức khỏe của vận động viên.
Các dạng Doping phổ biến hiện nay:
- Chất kích thích: Đây là các loại chất được sử dụng để tăng cường sự tỉnh táo và tập trung, cũng như giảm mệt mỏi.
- Hormone tăng trưởng: Có thể được sử dụng để tăng cường sức mạnh và sự phục hồi sau tập luyện.
- Steroid anabolic: Có khả năng tăng cường sức mạnh và tăng cơ bắp.
- Chất tăng đồng hoá, lợi tiểu: Nó có tác dụng giúp vận động viên tăng cường hiệu suất và đạt kết quả tốt hơn. Những chất đồng hóa như Clostebol, Nandrolone, Stanozolol hay Metandienone sẽ giúp người dùng tăng sức bền và sức mạnh. Đồng thời cũng như tăng cơ bắp và giảm mỡ trong cơ thể.
Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!
Doping là gì? Những hành vi vi phạm Bộ luật Phòng chống doping thế giới bao gồm những hành vi nào? (Hình từ Internet)
Những hành vi vi phạm Bộ luật Phòng chống doping thế giới bao gồm những hành vi nào?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL có quy định như sau:
Theo đó, những hành vi vi phạm Bộ luật Phòng chống doping thế giới bao gồm:
- Có chất bị cấm, chất chuyển hóa hoặc chất đánh dấu của chất bị cấm trong mẫu xét nghiệm của vận động viên.
- Sử dụng hay cố tình sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm.
- Lảng tránh, từ chối hoặc bỏ lỡ việc lấy mẫu thử mà không phải vì lý do bất khả kháng sau khi có thông báo.
- Vi phạm các yêu cầu liên quan đến sự có mặt của vận động viên để kiểm tra doping ngoài thi đấu.
- Làm sai lệch hoặc gây cản trở đối với bất kỳ công đoạn nào của việc kiểm tra doping.
- Sở hữu chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm.
- Buôn bán chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm.
- Cho vận động viên uống, sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm trong thi đấu hoặc ngoài thi đấu; hỗ trợ, khuyến khích, giúp sức, sai khiến, bao che hoặc dính líu đến bất kỳ hành vi đồng lõa nào khác vi phạm quy định về phòng chống doping.
- Đồng lõa, bao che cho một hoặc nhiều hành vi quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều 5 Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL.
- Vận động viên có liên hệ về chuyên môn thể dục thể thao với huấn luyện viên, người hướng dẫn, bác sĩ hoặc bất kỳ ai đang trong thời gian bị kỷ luật do vi phạm quy định về phòng chống doping.
- Kỳ thị, trù dập người tố cáo hành vi vi phạm doping.
Việc xử lý khiếu nại, kháng cáo chuyên môn về phòng chống doping được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 16 Thông tư 01/2024/TT-BVHTTDL quy định về việc xử lý khiếu nại, kháng cáo chuyên môn về phòng chống doping có nội dung như sau:
- Trong thời hạn 21 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận miễn trừ do điều trị, kết luận xử lý vi phạm, vận động viên, cá nhân và tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại, kháng cáo chuyên môn đối với kết luận miễn trừ do điều trị, kết luận xử lý vi phạm. Đối với các kháng nghị của WADA, quyền kháng nghị và thời hạn kháng nghị được quy định trong Bộ luật Phòng chống doping thế giới.
- Cục Thể dục thể thao quyết định thành lập Hội đồng xử lý khiếu nại, kháng cáo chuyên môn về phòng chống doping để xem xét, giải quyết khiếu nại, kháng cáo theo đúng các quy định của Bộ luật Phòng chống doping thế giới. Hội đồng được thành lập theo nguyên tắc tôn trọng các yêu cầu nêu tại định nghĩa về tính độc lập về tổ chức và hoạt động của Bộ luật Phòng chống doping thế giới, Tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý kết quả và phù hợp với quy định của Luật Thể dục, thể thao 2006.
- Hội đồng xử lý khiếu nại, kháng cáo làm việc theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết theo đa số và phù hợp với quy định của Bộ luật Phòng chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý kết quả.
- Hội đồng xử lý khiếu nại, kháng cáo có từ 03 đến 09 thành viên, số lượng thành viên phải là số lẻ bao gồm Chủ tịch và các thành viên. Thành viên Hội đồng là các chuyên gia độc lập gồm: chuyên gia pháp lý, thể thao, y tế và các cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại Bộ luật Phòng chống doping thế giới và Tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý kết quả.
- Vận động viên quốc tế, vận động viên thi đấu tại các giải thể thao quốc tế hoặc trong các trường hợp khác được Bộ luật Phòng chống doping thế giới quy định có quyền khiếu nại, kháng cáo trực tiếp lên Tòa án trọng tài thể thao (CAS).
- Thời gian hoạt động của Hội đồng xử lý khiếu nại, kháng cáo chuyên môn về phòng chống doping thực hiện theo Quyết định thành lập Hội đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?
- Hướng dẫn điền mẫu bản kê khai tài sản thu nhập bổ sung dành cho cán bộ, công chức? Tải mẫu bản kê khai bổ sung?
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?