Dự báo khí hậu thời hạn năm là dự báo tối đa bao nhiêu ngày? Nội dung loại bản tin dự báo khí hậu thời hạn năm phải có tối thiểu những thông tin gì?
Dự báo khí hậu thời hạn năm là dự báo tối đa bao nhiêu ngày?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 08/2022/TT-BTNMT quy định về thời hạn dự báo khí hậu như sau:
Thời hạn dự báo khí hậu
1. Thời hạn dài: dự báo, cảnh báo từ trên 10 ngày đến tối đa 01 tháng.
2. Thời hạn mùa: dự báo, cảnh báo từ trên 01 tháng đến tối đa 06 tháng.
3. Thời hạn năm: dự báo, cảnh báo từ trên 06 tháng đến tối đa 12 tháng.
Theo khoản 12 Điều 3 Luật Khí tượng thủy văn 2015 giải thích thì dự báo khí hậu là đưa ra thông tin, dữ liệu về trạng thái và xu thế của khí hậu trong tương lai, mức độ dao động của yếu tố khí hậu theo tháng, mùa, năm so với giá trị trung bình nhiều năm.
Theo quy định trên, dự báo khí hậu thời hạn năm là dự báo, cảnh báo từ trên 06 tháng đến tối đa 12 tháng.
Dự báo khí hậu thời hạn năm (Hình từ Internet)
Nội dung loại bản tin dự báo khí hậu thời hạn năm phải có tối thiểu những thông tin gì?
Theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 08/2022/TT-BTNMT quy định về loại bản tin dự báo khí hậu như sau:
Loại bản tin dự báo khí hậu
1. Bản tin dự báo khí hậu thời hạn dài: nội dung dự báo, cảnh báo tối thiểu có các thông tin về xu thế nhiệt độ không khí trung bình, tổng lượng mưa so với giá trị trung bình nhiều năm trong thời hạn dự báo, trị số nhiệt độ không khí trung bình và tổng lượng mưa chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 10 ngày đến 15 ngày tại một địa điểm hoặc khu vực cụ thể và khả năng xảy ra các hiện tượng thời tiết nguy hiểm, khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội.
2. Bản tin dự báo khí hậu thời hạn mùa: nội dung dự báo, cảnh báo tối thiểu có các thông tin về xu thế nhiệt độ không khí trung bình, tổng lượng mưa so với giá trị trung bình nhiều năm chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng tại một địa điểm hoặc khu vực cụ thể và khả năng xảy ra các hiện tượng thời tiết nguy hiểm, khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội.
3. Bản tin dự báo khí hậu thời hạn năm: nội dung dự báo, cảnh báo: tối thiểu có các thông tin về xu thế nhiệt độ không khí trung bình, tổng lượng mưa chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng và cực trị khí hậu, các hiện tượng khí hậu cực đoan trên quy mô toàn cầu, khu vực và cho Việt Nam.
Theo đó, nội dung dự báo, cảnh báo đối với loại bản tin dự báo khí hậu thời hạn năm tối thiểu có các thông tin về xu thế nhiệt độ không khí trung bình, tổng lượng mưa chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng và cực trị khí hậu, các hiện tượng khí hậu cực đoan trên quy mô toàn cầu, khu vực và cho Việt Nam.
Bản tin dự báo khí hậu có được xem là bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Luật Khí tượng thủy văn 2015 quy định về các loại bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn như sau:
Loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Các loại bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:
a) Bản tin dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn;
b) Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn;
c) Bản tin dự báo khí hậu, nguồn nước;
d) Bản tin dự báo chuyên đề theo yêu cầu của người sử dụng;
đ) Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
...
Trong đó, tại các khoản 1, 7, 8, 9 và khoản 12 Điều 3 Luật Khí tượng thủy văn 2015 giải thích:
Khí tượng thủy văn là cụm từ chỉ chung khí tượng, thủy văn và hải văn.
...
Dự báo khí tượng thủy văn là đưa ra thông tin, dữ liệu về trạng thái, quá trình diễn biến và hiện tượng khí tượng thủy văn trong tương lai ở một khu vực, vị trí với khoảng thời gian xác định.
Cảnh báo khí tượng thủy văn là đưa ra thông tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm, bất thường có thể ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại về người, tài sản và môi trường.
Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn là sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo, thể hiện thông tin, dữ liệu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn dưới dạng văn bản, bảng số liệu, bản đồ, biểu đồ, biểu tượng, hình ảnh, âm thanh.
...
Theo quy định trên, có các loại bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn sau:
- Bản tin dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn;
- Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn;
- Bản tin dự báo khí hậu, nguồn nước;
- Bản tin dự báo chuyên đề theo yêu cầu của người sử dụng;
- Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Như vậy, bản tin dự báo khí hậu là một trong những loại bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?