Dữ liệu không gian đất đai nền được xây dựng dựa trên những loại tài liệu nào? Trình tự xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền ra sao?
- Dữ liệu không gian đất đai nền được xây dựng nhằm mục đích gì?
- Dữ liệu không gian đất đai nền được xây dựng dựa trên những loại tài liệu nào?
- Việc xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền được thực hiện theo trình tự như thế nào?
- Ngoài dữ liệu không gian đất đai nền thì còn cần những tài liệu nào để xây dựng dữ liệu không gian địa chính?
Dữ liệu không gian đất đai nền được xây dựng nhằm mục đích gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định về mục đích xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền như sau:
Xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền
1. Dữ liệu không gian đất đai nền được xây dựng để làm cơ sở xây dựng, định vị dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu không gian kiểm kê đất đai, dữ liệu không gian quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các dữ liệu không gian chuyên đề khác.
...
Theo đó, dữ liệu không gian đất đai nền được xây dựng để làm cơ sở xây dựng, định vị dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu không gian kiểm kê đất đai, dữ liệu không gian quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các dữ liệu không gian chuyên đề khác.
Dữ liệu không gian đất đai nền được xây dựng dựa trên những loại tài liệu nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định về tài liệu xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền như sau:
Xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền
..
3. Tài liệu để xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền:
a) Trường hợp đơn vị hành chính cấp xã đã có bản đồ địa chính phủ kín thì sử dụng bản đồ địa chính;
b) Trường hợp đơn vị hành chính cấp xã có bản đồ địa chính nhưng chưa phủ kín thì sử dụng bản đồ địa chính đối với khu vực có bản đồ địa chính, những khu vực còn lại thì sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã của kỳ kiểm kê gần nhất;
c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp xã chưa có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã của kỳ kiểm kê gần nhất.
...
Như vậy, dữ liệu không gian đất đai nền được xây dựng dựa trên những tài liệu sau:
- Trường hợp đơn vị hành chính cấp xã đã có bản đồ địa chính phủ kín thì sử dụng bản đồ địa chính;
- Trường hợp đơn vị hành chính cấp xã có bản đồ địa chính nhưng chưa phủ kín thì sử dụng bản đồ địa chính đối với khu vực có bản đồ địa chính, những khu vực còn lại thì sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã của kỳ kiểm kê gần nhất;
- Trường hợp đơn vị hành chính cấp xã chưa có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã của kỳ kiểm kê gần nhất.
Tải về mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai mới nhất 2023: Tại Đây
Dữ liệu không gian đất đai nền được xây dựng dựa trên những loại tài liệu nào? (Hình từ Internet)
Việc xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền được thực hiện theo trình tự như thế nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định về trình tự xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền như sau:
Xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền
..
4. Xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền:
a) Xử lý biên theo quy định về bản đồ đối với các tài liệu bản đồ tiếp giáp nhau;
b) Tách, lọc và chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian đất đai nền;
c) Chuyển đổi các lớp đối tượng không gian đất đai nền từ tệp (File) bản đồ số vào cơ sở dữ liệu;
d) Gộp các thành phần tiếp giáp nhau của cùng một đối tượng không gian đất đai nền thành một đối tượng duy nhất phù hợp với thông tin thuộc tính của đối tượng theo phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
...
Để xây dựng dữ liệu không gian đất đai nền thì trước tiên cần xử lý biên theo quy định về bản đồ đối với các tài liệu bản đồ tiếp giáp nhau; sau đó tiến hành tách, lọc và chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian đất đai nền.
Thực hiện chuyển đổi các lớp đối tượng không gian đất đai nền từ tệp (File) bản đồ số vào cơ sở dữ liệu và gộp các thành phần tiếp giáp nhau của cùng một đối tượng không gian đất đai nền thành một đối tượng duy nhất phù hợp với thông tin thuộc tính của đối tượng theo phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
Ngoài dữ liệu không gian đất đai nền thì còn cần những tài liệu nào để xây dựng dữ liệu không gian địa chính?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định về việc rà soát, đánh giá tài liệu, dữ liệu như sau:
Rà soát, đánh giá, phân loại và sắp xếp tài liệu, dữ liệu
1. Rà soát, đánh giá tài liệu, dữ liệu:
Nội dung rà soát, đánh giá phải xác định được thời gian xây dựng, mức độ đầy đủ thông tin, khả năng liên kết của các thửa đất liền kề trên một nền không gian, tính pháp lý của từng tài liệu, dữ liệu để lựa chọn sử dụng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính; ưu tiên lựa chọn loại tài liệu, dữ liệu có thời điểm lập mới nhất, có đầy đủ thông tin nhất, có giá trị pháp lý cao nhất.
Kết quả rà soát, đánh giá được lập thành báo cáo, trong đó phải xác định được từng loại tài liệu sử dụng để xây dựng dữ liệu không gian địa chính và xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính theo quy định sau:
a) Tài liệu để xây dựng dữ liệu không gian địa chính
Tài liệu để xây dựng dữ liệu không gian địa chính ưu tiên sử dụng bản đồ địa chính. Trường hợp khu vực chưa thành lập bản đồ địa chính thì sử dụng các loại tài liệu đo đạc khác đã dùng để cấp Giấy chứng nhận để xây dựng dữ liệu không gian địa chính và phải đánh giá độ chính xác, khả năng liên kết không gian giữa các thửa đất liền kề để có phương án xây dựng dữ liệu không gian địa chính cho phù hợp;
...
Từ quy định trên thì ngoài dữ liệu không gian đất đai nền còn cần dùng đến tài liệu để xây dựng dữ liệu không gian địa chính trong đó ưu tiên sử dụng bản đồ địa chính để xây dựng dữ liệu không gian địa chính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?