Dự toán ngân sách địa phương do cơ quan nào lập? Dự toán ngân sách địa phương được lập dựa trên các nội dung gì?

Dự toán ngân sách địa phương do cơ quan nào lập? Dự toán ngân sách địa phương được lập dựa trên các nội dung gì? Cơ quan nhà nước có phải công khai dự toán ngân sách địa phương không? - Câu hỏi của anh Thanh Hưng (Hà Nội)

Dự toán ngân sách địa phương do cơ quan nào lập?

Căn cứ vào Điều 31 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Lập dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 của Luật này; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
2. Lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
3. Kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới về lĩnh vực tài chính - ngân sách.
4. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu phân chia.
5. Quyết định các giải pháp và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương được Hội đồng nhân dân quyết định; kiểm tra, báo cáo việc thực hiện ngân sách địa phương.
6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn.
7. Báo cáo, công khai ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ.
9. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này còn có nhiệm vụ:
a) Lập và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định các nội dung quy định tại khoản 9 Điều 30 của Luật này;
b) Lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm theo quy định tại Điều 43 của Luật này;
c) Quyết định sử dụng quỹ dự trữ tài chính và các quỹ tài chính khác của Nhà nước theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
10. Chỉ đạo cơ quan tài chính địa phương chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
11. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong lĩnh vực tài chính - ngân sách và chịu trách nhiệm về những sai phạm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Ủy ban nhân dân các cấp lập dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình, dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.

Dự toán ngân sách địa phương do cơ quan nào lập?

Dự toán ngân sách địa phương do cơ quan nào lập? (Hình từ Internet)

Dự toán ngân sách địa phương được lập dựa trên các nội dung gì?

Ủy ban nhân dân các cấp lập dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Luật Ngân sách nhà nước 2015 như sau:

- Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao và tình hình thực tế tại địa phương, quyết định:

+ Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, bao gồm thu nội địa, thu dầu thô, thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại, bảo đảm không thấp hơn dự toán thu ngân sách nhà nước được cấp trên giao;

+ Dự toán thu ngân sách địa phương, bao gồm các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%, phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%), thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;

+ Dự toán chi ngân sách địa phương, bao gồm chi ngân sách cấp mình và chi ngân sách địa phương cấp dưới, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách. Trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ;

+ Tổng mức vay của ngân sách địa phương, bao gồm vay để bù đắp bội chi ngân sách địa phương và vay để trả nợ gốc của ngân sách địa phương.

- Quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình:

+ Tổng số; chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo từng lĩnh vực; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương; dự phòng ngân sách;

+ Dự toán chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực;

+ Mức bổ sung cho ngân sách từng địa phương cấp dưới trực tiếp, gồm bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu.

Cơ quan nhà nước có phải công khai dự toán ngân sách địa phương không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 47 Nghị định 163/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Nội dung công khai ngân sách nhà nước
...
2. Nội dung công khai ngân sách các cấp ở địa phương:
a) Công khai số liệu, thuyết minh dự toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân, dự toán ngân sách địa phương được Hội đồng nhân dân quyết định; quyết toán ngân sách được Hội đồng nhân dân phê chuẩn; gồm:
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo từng lĩnh vực và theo từng loại thuế;
Cân đối thu, chi ngân sách địa phương;
Thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp;
Chi ngân sách địa phương, trong đó chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên; chi trả nợ lãi và chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính đối với ngân sách cấp tỉnh, dự phòng ngân sách;
Chi ngân sách cấp mình theo từng lĩnh vực; tổng số và chi tiết theo từng lĩnh vực chi ngân sách cấp mình cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình; chi xây dựng cơ bản từ ngân sách cấp mình cho từng dự án, công trình; chi cho các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia;
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từng địa phương cấp dưới, chi ngân sách cấp dưới, số bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp mình cho từng ngân sách cấp dưới;
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương cho từng cấp ngân sách cho các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách;
b) Công khai số liệu, thuyết minh tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu ngân sách địa phương, dự toán chi ngân sách địa phương.
...

Như vậy, dự toán ngân sách địa phương thuộc vào nội dung mà cơ quan nhà nước phải công khai.

Ngân sách địa phương
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Được dùng ngân sách địa phương của địa phương này để chi cho nhiệm vụ của địa phương khác không?
Pháp luật
Nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách địa phương được phân cấp trong các lĩnh vực nào? Phân cấp nhiệm vụ chi theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Hội đồng nhân dân phải quyết định dự toán ngân sách địa phương trước ngày bao nhiêu? Ai lập dự toán ngân sách địa phương?
Pháp luật
Bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được xác định như thế nào? Bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được bù đắp bằng nguồn vay nào?
Pháp luật
Mức dư nợ vay của ngân sách địa phương đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu?
Pháp luật
Thời kỳ ổn định ngân sách địa phương là bao nhiêu năm? Số tăng thu của ngân sách địa phương phải nộp về đâu?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định dự toán ngân sách địa phương? Thời gian quyết định dự toán ngân sách địa phương?
Pháp luật
Khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% gồm các khoản tiền thuế nào? Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp nào?
Pháp luật
Ngân sách địa phương là gì? Ngân sách địa phương bao gồm gì? Mức dư nợ vay của ngân sách địa phương đươc quy định như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn xây dựng dự toán NSĐP cho các đơn vị sự nghiệp công lập từ 30/8/2024 theo quy định mới nhất thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân sách địa phương
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
11,667 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngân sách địa phương

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngân sách địa phương

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào