Dung dịch bảo quản giếng khoan dầu khí được phải được xử lý thế nào? Việc kiểm tra giếng được bảo quản được thực hiện thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề bảo quản giếng khoan dầu khí. Cho tôi hỏi dung dịch bảo quản giếng khoan dầu khí được phải được xử lý thế nào? Việc kiểm tra giếng được bảo quản được thực hiện thế nào? Tôi rất mong nhận được câu trả lời trong thời gian sớm nhất có thể. Câu hỏi của chị Mỹ Kim ở Nghệ An.

Dung dịch bảo quản giếng khoan dầu khí được phải được xử lý thế nào?

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 17/2020/TT-BCT về dung dịch bảo quản giếng như sau:

Dung dịch bảo quản giếng
Người điều hành phải đảm bảo rằng khi có một phần hay toàn bộ giếng cần được bảo quản thuộc loại 1 và 2 thì giếng phải luôn được đổ đầy dung dịch có tỷ trọng đủ đảm bảo khống chế được áp suất vỉa tồn tại trong giếng khoan trước khi tiến hành các thao tác bảo quản giếng. Dung dịch bảo quản phải được xử lý chống ăn mòn thiết bị,

Theo quy định trên, để bảo quản giếng thì giếng khoan dầu khí thuộc loại 1 và 2 thì phải luôn được đổ đầy dung dịch có tỷ trọng đủ đảm bảo khống chế được áp suất vỉa tồn tại trong giếng khoan trước khi tiến hành các thao tác bảo quản giếng.

Và dung dịch bảo quản giếng khoan dầu khí phải được xử lý chống ăn mòn thiết bị.

Giếng khoan dầu khí

Dung dịch bảo quản giếng khoan dầu khí được phải được xử lý thế nào? Việc kiểm tra giếng được bảo quản được thực hiện thế nào?

(Hình từ Internet)

Việc kiểm tra giếng khoan dầu khí được bảo quản được thực hiện thế nào?

Theo Điều 13 Thông tư 17/2020/TT-BCT quy định về kiểm tra các giếng bảo quản như sau;

Kiểm tra các giếng bảo quản
1. Người điều hành có trách nhiệm kiểm tra các giếng đang được bảo quản bằng phương pháp, thiết bị phù hợp theo thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế nhằm phát hiện những bất thường tại khu vực giếng. Trường hợp phát hiện bất thường tại khu vực giếng, Người điều hành phải tiến hành xử lý để đảm bảo an toàn.
2. Người điều hành có trách nhiệm kiểm tra định kỳ các giếng đang được bảo quản như sau:
a) Hàng năm đối với các giếng cần bảo quản loại 1;
b) Hàng quý đối với các giếng cần bảo quản loại 2;
c) Hàng tháng đối với các giếng cần bảo quản loại 3.
3. Đối với giếng bảo quản có đầu giếng ngầm, việc kiểm tra lần đầu đối với giếng cần bảo quản loại 1 và loại 2 là sau 1 năm kể từ ngày bảo quản. Trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro, Người điều hành có thể đề xuất lần kiểm tra tiếp theo là sau 2 năm kể từ lần kiểm tra thứ nhất. Trường hợp phát hiện bất thường, Người điều hành phải có biện pháp khắc phục và gửi báo cáo cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Bộ Công Thương.
4. Kết quả kiểm tra phải được thể hiện trong báo cáo hoạt động tương ứng của Người điều hành.

Theo đó, người điều điều hành có trách nhiệm kiểm tra các giếng đang được bảo quản bằng phương pháp, thiết bị phù hợp theo thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế nhằm phát hiện những bất thường tại khu vực giếng.

Trong trường hợp phát hiện bất thường tại khu vực giếng, Người điều hành phải tiến hành xử lý để đảm bảo an toàn.

Và người điều hành có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hằng năm đối với các giếng cần bảo quản loại 1; hàng quý đối với các giếng cần bảo quản loại 2; và hàng tháng đối với các giếng cần bảo quản loại 3.

Đối với giếng bảo quản có đầu giếng ngầm, việc kiểm tra lần đầu đối với giếng cần bảo quản loại 1 và loại 2 là sau 1 năm kể từ ngày bảo quản.

Kết quả kiểm tra phải được thể hiện trong báo cáo hoạt động tương ứng của Người điều hành.

Thời hạn bảo quản giếng khoan dầu khí là bao lâu?

Căn cứ Điều 14 Thông tư 17/2020/TT-BCT quy định về thời hạn bảo quản như sau:

Thời hạn bảo quản
Người điều hành có trách nhiệm đưa giếng bảo quản loại 1 vào hoạt động hoặc hủy bỏ giếng trong khoảng thời hạn cho phép bảo quản nhưng không quá 6 năm kể từ ngày bảo quản. Thời hạn bảo quản này có thể được gia hạn khi Người điều hành chứng minh được việc gia hạn thỏa mãn các yêu cầu về an toàn, bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.

Như vậy, người điều hành có trách nhiệm đưa giếng bảo quản loại 1 vào hoạt động hoặc hủy bỏ giếng trong khoảng thời hạn cho phép bảo quản nhưng không quá 6 năm kể từ ngày bảo quản.

Tuy nhiên thời hạn bảo quản này có thể được gia hạn khi Người điều hành chứng minh được việc gia hạn thỏa mãn các yêu cầu về an toàn, bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.

Hoạt động dầu khí TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công tác quản lý rủi ro có bao gồm việc đánh giá rủi ro định tính và định lượng đối với các giai đoạn của hoạt động dầu khí không?
Pháp luật
Tổ chức tiến hành hoạt động dầu khí có phải thiết lập và duy trì hệ thống ứng cứu khẩn cấp hiệu quả không?
Pháp luật
Báo cáo đánh giá rủi ro trong hoạt động dầu khí có phải được cập nhật khi thay đổi lớn về công nghệ vận hành không?
Pháp luật
Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trong hoạt động dầu khí cần phải dựa trên kết quả báo cáo đánh giá rủi ro bao gồm nội dung nào?
Pháp luật
Kết quả của việc đánh giá rủi ro về an toàn trong hoạt động dầu khí được sử dụng vào mục đích gì?
Pháp luật
Hệ thống quản lý về an toàn trong hoạt động dầu khí xây dựng vào thời điểm nào? Tài liệu quản lý an toàn trong hoạt động dầu khí bao gồm những gì?
Pháp luật
Thu hồi chi phí trong hoạt động dầu khí là gì? Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí có được đề xuất thu hồi chi phí không?
Pháp luật
Dầu đá phiến hoặc dầu sét là gì? Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu tư đối với dự án dầu khí khai thác dầu đá phiến không?
Pháp luật
Dự án dầu khí là gì? Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu tư đối với dự án dầu khí nào theo quy định?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí có bắt buộc phải mua bảo hiểm đối với các phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoạt động dầu khí
468 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoạt động dầu khí

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hoạt động dầu khí

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào