Dưới 18 tuổi có được trở thành thành viên quỹ tín dụng nhân dân? Khi nào thành viên quỹ tín dụng nhân dân được chuyển nhượng toàn bộ vốn góp?

Người dưới 18 tuổi có thể trở thành thành viên quỹ tín dụng nhân dân không? Thành viên quỹ tín dụng nhân dân được chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình khi nào? Thành viên quỹ tín dụng nhân dân chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình thì đương nhiên mất tư cách thành viên đúng không?

Người dưới 18 tuổi có thể trở thành thành viên quỹ tín dụng nhân dân không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 29/2024/TT-NHNN thì thành viên quỹ tín dụng nhân dân là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này và tán thành Điều lệ, tự nguyện tham gia góp vốn vào quỹ tín dụng nhân dân.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 29/2024/TT-NHNN có quy định về điều kiện để trở thành thành viên đối với cá nhân như sau:

Điều kiện để trở thành thành viên
1. Đối với cá nhân:
a) Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp đăng ký tạm trú, cá nhân phải có hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc là người lao động làm việc trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và phải có tài liệu chứng minh về vấn đề này;
b) Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang phải chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; người đã bị kết án từ tội phạm nghiêm trọng trở lên mà chưa được xóa án tích.
...

Như vậy, người dưới 18 tuổi không đủ điều kiện để trở thành thành viên của quỹ tín dụng nhân dân.

Để trở thành thành viên của quỹ tín dụng nhân dân thì ác nhân phải đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và đáp ứng được các điều kiện khác theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 29/2024/TT-NHNN.

Dưới 18 tuổi có được trở thành thành viên quỹ tín dụng nhân dân? Khi nào thành viên quỹ tín dụng nhân dân được chuyển nhượng toàn bộ vốn góp?

Dưới 18 tuổi có được trở thành thành viên quỹ tín dụng nhân dân? Khi nào thành viên quỹ tín dụng nhân dân được chuyển nhượng toàn bộ vốn góp? (Hình từ Internet)

Thành viên quỹ tín dụng nhân dân được chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình khi nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 12 Thông tư 29/2024/TT-NHNN quy định về việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên quỹ tín dụng nhân dân như sau:

Chuyển nhượng, hoàn trả vốn góp
1. Thành viên được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp của mình cho thành viên khác. Việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên phải được Hội đồng quản trị thông qua và đảm bảo các quy định sau:
a) Mức vốn góp còn lại (đối với trường hợp chuyển nhượng một phần vốn góp) đáp ứng quy định về mức vốn góp của thành viên quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
b) Việc chuyển nhượng toàn bộ vốn góp chỉ được thực hiện sau khi thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ khoản vay và nghĩa vụ tài chính khác đối với quỹ tín dụng nhân dân theo quy định pháp luật và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân;
c) Thành viên nhận chuyển nhượng vốn góp phải đáp ứng quy định về tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
...

Theo đó, thành viên quỹ tín dụng nhân dân có được chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình, tuy nhiên, việc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của thành viên quỹ tín dụng nhân dân chỉ được thực hiện nếu đáp ứng được các điều kiện sau đây:

- Được Hội đồng quản trị thông qua;

- Mức vốn góp còn lại (đối với trường hợp chuyển nhượng một phần vốn góp) đáp ứng quy định về mức vốn góp của thành viên quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN;

- Việc chuyển nhượng toàn bộ vốn góp chỉ được thực hiện sau khi thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ khoản vay và nghĩa vụ tài chính khác đối với quỹ tín dụng nhân dân theo quy định pháp luật và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân;

- Thành viên nhận chuyển nhượng vốn góp phải đáp ứng quy định về tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN.

Lưu ý: Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Thông tư 29/2024/TT-NHNN thì thành viên bị khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân không được chuyển nhượng vốn góp của mình.

Thành viên quỹ tín dụng nhân dân chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình thì đương nhiên mất tư cách thành viên đúng không?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2024/TT-NHNN về trường hợp đương nhiên mất tư cách thành viên quỹ tín dụng nhân dân như sau:

Chấm dứt tư cách thành viên
1. Thành viên quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt tư cách thành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp đương nhiên mất tư cách:
(i) Thành viên là cá nhân bị chết, mất tích;
(ii) Thành viên là pháp nhân chấm dứt tư cách pháp nhân;
(iii) Thành viên không còn đáp ứng điều kiện để trở thành thành viên theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại điểm c(i) khoản này;
(iv) Thành viên đã chuyển nhượng hết vốn góp cho người khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân;
b) Trường hợp tự nguyện: Thành viên tự nguyện và được Hội đồng quản trị chấp thuận cho ra khỏi thành viên quỹ tín dụng nhân dân;
c) Trường hợp khai trừ: Thành viên bị Đại hội thành viên khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân do:
(i) Không đảm bảo đủ vốn góp theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này;
(ii) Có hành vi giả mạo, gian lận hồ sơ thành viên;
(iii) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
...

Như vậy, khi một thành viên quỹ tín dụng nhân dân đã chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác thì thành viên đó đương nhiên mất tư cách thành viên.

Thành viên quỹ tín dụng nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Dưới 18 tuổi có được trở thành thành viên quỹ tín dụng nhân dân? Khi nào thành viên quỹ tín dụng nhân dân được chuyển nhượng toàn bộ vốn góp?
Pháp luật
Thành viên quỹ tín dụng nhân dân có phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của quỹ tín dụng nhân dân không?
Pháp luật
Đơn đề nghị tham gia thành viên Quỹ tín dụng nhân dân cho hộ gia đình? Điều kiện tham gia Quỹ tín dụng nhân dân đối với hộ gia đình là gì?
Pháp luật
Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên quỹ tín dụng nhân dân tối thiểu là bao nhiêu? Thành viên được chuyển nhượng phần vốn góp không?
Pháp luật
Thành viên quỹ tín dụng nhân dân bị khai trừ trong trường hợp nào? Thành viên bị khai trừ được hoàn trả vốn góp không?
Pháp luật
Tổng mức vốn góp tối đa của 01 thành viên quỹ tín dụng nhân dân có được vượt quá 10% vốn điều lệ của quỹ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thành viên quỹ tín dụng nhân dân
237 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thành viên quỹ tín dụng nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thành viên quỹ tín dụng nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào