Giá bán bảo hiểm ô tô bắt buộc đối với xe ô tô chở hàng hiện nay là bao nhiêu? Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm ô tô?
- Giá bán bảo hiểm ô tô bắt buộc đối với xe ô tô chở hàng hiện nay là bao nhiêu?
- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại do xe ô tô chở hàng gây ra được quy định thế nào?
- Không mang theo bảo hiểm ô tô bắt buộc khi tham gia giao thông, người điều khiển xe ô tô chở hàng bị xử phạt hành chính thế nào?
Giá bán bảo hiểm ô tô bắt buộc đối với xe ô tô chở hàng hiện nay là bao nhiêu?
Giá bán bảo hiểm ô tô bắt buộc được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:
Mức phí bảo hiểm
1. Mức phí bảo hiểm của từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe cơ giới hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xem xét, điều chỉnh tăng, giảm phí bảo hiểm. Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Đồng thời, căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì giá bán bảo hiểm ô tô bắt buộc đối với xe ô tô chở hàng được quy định cụ thể như sau:
STT | Loại xe | Phí bảo hiểm (đồng) |
VI | Xe ô tô chở hàng (xe tải) | |
1 | Dưới 3 tấn | 853.000 |
2 | Từ 3 đến 8 tấn | 1.660.000 |
3 | Trên 8 đến 15 tấn | 2.746.000 |
4 | Trên 15 tấn | 3.200.000 |
Lưu ý: Căn cứ vào lịch sử bồi thường bảo hiểm của từng xe ô tô hoặc lịch sử gây tai nạn của chủ xe ô tô, doanh nghiệp bảo hiểm có thể chủ động xem xét, điều chỉnh tăng hoặc giảm giá bán bảo hiểm.
Mức tăng, giảm phí bảo hiểm tối đa là 15% tính trên mức giá bán bảo hiểm ô tô nêu trên.
Giá bán bảo hiểm ô tô bắt buộc đối với xe ô tô chở hàng hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại do xe ô tô chở hàng gây ra được quy định thế nào?
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại do xe ô tô chở hàng gây ra được quy định tại Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.
2. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:
a) Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
b) Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
Như vậy, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại do xe ô tô chở hàng gây ra được quy định cụ thể như sau:
(1) Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe ô tô chở hàng gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.
(2) Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô chở hàng gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
Không mang theo bảo hiểm ô tô bắt buộc khi tham gia giao thông, người điều khiển xe ô tô chở hàng bị xử phạt hành chính thế nào?
Hình thức xử phạt đối với hành vi không mang theo bảo hiểm ô tô được quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau:
Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
...
Như vậy, theo quy định, đối với trường hợp không mang theo bảo hiểm ô tô bắt buộc khi tham gia giao thông, người điều khiển xe ô tô chở hàng có thể bị xử phạt hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giao dịch nội bộ của hợp tác xã gồm các hoạt động nào? Tăng tỷ lệ giá trị giao dịch nội bộ có là tiêu chí xét thụ hưởng chính sách của Nhà nước?
- Báo cáo của Tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu doanh nghiệp đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước theo Thông tư 76/2024 thế nào?
- Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng theo Luật Đất đai mới nhất?
- Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện theo Nghị định 143/2024 thế nào?
- Người đưa hối lộ để làm sai lệch giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi có bị vi phạm pháp luật không?