Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ được tính theo công thức nào?

Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ được tính theo công thức nào? Kinh doanh dịch vụ cầm đồ có bắt buộc phải có hóa đơn, chứng từ không? Câu hỏi của anh B từ Tiền Giang.

Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ được tính theo công thức nào?

Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ được quy định tại khoản 17 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

Giá tính thuế
...
17. Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế = Số tiền phải thu : (1+ thuế suất)
Ví dụ 44: Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT được xác định bằng:
110 triệu đồng : (1 + 10%) = 100 triệu đồng
18. Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
...

Theo đó, đối với dịch vụ cầm đồ thì số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế giá trị gia tăng.

Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ được tính theo công thức sau:

Giá tính thuế = Số tiền phải thu : (1+ thuế suất)

Ví dụ: Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng thì giá tính thuế giá trị gia tăng được tính như sau:

110 triệu đồng : (1 + 10%) = 100 triệu đồng

Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ được tính theo công thức nào?

Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ được tính theo công thức nào? (Hình từ Internet)

Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ là thời điểm nào?

Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ được quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
6. Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Đối chiếu với quy định trên thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Kinh doanh dịch vụ cầm đồ có bắt buộc phải có hóa đơn, chứng từ không?

Căn cứ Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về hóa đơn, chứng từ như sau:

Hóa đơn, chứng từ
1. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hóa đơn bán hàng.
2. Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Theo đó, kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:

(1) Trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có).

Trường hợp dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản mục (2) dưới đây.

(2) Trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hóa đơn bán hàng.

Kinh doanh dịch vụ cầm đồ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ có phải là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không? Điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ là gì?
Pháp luật
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ được tính theo công thức nào?
Pháp luật
Cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có bắt buộc phải có phương án bảo đảm an ninh, trật tự hay không?
Pháp luật
Lệ phí đăng ký hộ kinh doanh dịch vụ cầm đồ trên địa bàn quận huyện TPHCM mới nhất là bao nhiêu?
Pháp luật
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài có được phép kinh doanh Dịch vụ cầm đồ không? Cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Từ 15/8/2023, chủ tiệm cầm đồ không cần phải có hộ khẩu thường trú ít nhất 05 năm tại địa phương đặt cơ sở kinh doanh?
Pháp luật
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cần đáp ứng các điều kiện nào? Cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh dịch vụ cầm đồ
2,721 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kinh doanh dịch vụ cầm đồ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào