Giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật có được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại không? Cần những giấy tờ gì để chứng minh?

Xin hỏi, Giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật có được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại không? Nếu được thì người này cần những giấy tờ gì dể chứng minh? Câu hỏi của anh M.Q (Kiên Giang). Mong nhận được câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn!

Giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật có được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại không?

Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan (theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP giải thích).

Miễn đào tạo nghề Thừa phát lại căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:

Đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại và công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài
...
2. Miễn đào tạo nghề Thừa phát lại đối với người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; luật sư, công chứng viên đã hành nghề từ 05 năm trở lên; giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; người đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên chính, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; người đã là thanh tra viên cao cấp, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật; người đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành thi hành án dân sự.
...

Theo quy định trên, Giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại.

miễn đào tạo nghề Thừa phát lại

Miễn đào tạo nghề Thừa phát lại (Hình từ Internet)

Để chứng minh được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại, Giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật cần những giấy tờ gì?

Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại được quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 05/2020/TT-BTP như sau:

Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại
Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP là một trong các giấy tờ sau đây:
1. Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều tra viên, Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Thẻ chấp hành viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
2. Chứng chỉ hành nghề luật sư, Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên, Thẻ luật sư, Thẻ công chứng viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian hành nghề luật sư, công chứng từ 05 năm trở lên;
3. Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó giáo sư chuyên ngành luật; Bằng tiến sĩ luật, trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
4. Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên chính, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát, thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành thi hành án dân sự; thanh tra viên cao cấp, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
5. Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại theo quy định của pháp luật.

Theo đó, giấy tờ chứng minh Giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại là Quyết định bổ nhiệm Giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

Giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại có phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát không?

Giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:

Đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại và công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài
...
3. Người được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại quy định tại khoản 2 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại tại Học viện Tư pháp. Hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại được lập thành 01 bộ bao gồm: Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại để đối chiếu.
Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.
4. Hồ sơ quy định tại khoản 1, 3 Điều này được nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Học viện Tư pháp. Học viện Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đăng ký và thông báo danh sách người đủ điều kiện tham gia khóa đào tạo, khóa bồi dưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai giảng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
5. Thời gian đào tạo nghề Thừa phát lại là 06 tháng; thời gian bồi dưỡng nghề Thừa phát lại là 03 tháng.
...

Như vậy, Giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại tại Học viện Tư pháp.

Thời gian bồi dưỡng nghề Thừa phát lại là 03 tháng.

Giảng viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy định mới nhất về tiêu chuẩn đối với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập là gì?
Pháp luật
Bản mô tả vị trí việc làm của Giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng II) như thế nào theo quy định từ ngày 15/5/2024?
Pháp luật
Bản mô tả vị trí việc làm của Giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp (hạng 1) như thế nào theo quy định từ ngày 15/5/2024?
Pháp luật
Bản mô tả vị trí việc làm của Giảng viên chính hạng 2 như thế nào theo quy định từ ngày 15/5/2024?
Pháp luật
Bản mô tả vị trí việc làm của Giảng viên cao cấp Hạng I như thế nào theo quy định từ ngày 15/5/2024?
Pháp luật
Có cần chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm khi làm giảng viên không? Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp của giảng viên quy định thế nào?
Pháp luật
Điều kiện riêng biệt nào để cơ sở đào tạo mở ngành đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ hoặc tiến sĩ theo quy định mới nhất năm 2022?
Pháp luật
Tiêu chuẩn trở thành giáo viên, giảng viên thể dục thể thao? Giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao có quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Lương của giảng viên cao cấp tại trường đại học công lập là bao nhiêu? Nhiệm vụ của giảng viên này là gì?
Pháp luật
Để trở thành giảng viên cao cấp của trường đại học công lập thì phải có bằng tiến sỹ đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giảng viên
370 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giảng viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giảng viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào