Giao dịch mua bán vàng giao ngay là gì? Doanh số mua bán vàng miếng giao ngay là cơ sở tính trạng thái vàng của tổ chức tín dụng?

Cho tôi hỏi hiện nay có phải doanh số mua bán vàng miếng giao ngay là cơ sở tính trạng thái vàng của tổ chức tín dụng hay không? Trạng thái vàng cuối ngày của tổ chức tín dụng không được vượt quá bao nhiêu so với vốn tự có của tổ chức tín dụng? Câu hỏi của chị Quỳnh Trâm (Long An).

Giao dịch mua bán vàng giao ngay là gì?

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 38/2012/TT-NHNN có quy định:

Giải thích từ ngữ
Tại Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng được phép kinh doanh mua, bán vàng miếng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.
2. Trạng thái vàng của tổ chức tín dụng là số dư vàng miếng phát sinh từ hoạt động mua, bán vàng miếng của tổ chức tín dụng được quy đổi sang đồng Việt Nam theo giá vàng quy đổi trạng thái.
3. Giao dịch mua, bán vàng giao ngay là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán với nhau một lượng vàng miếng theo giá vàng được thỏa thuận tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán, giao, nhận vàng trong vòng 2 (hai) ngày làm việc tiếp theo.
4. Giá vàng quy đổi trạng thái là giá mua vàng miếng tương ứng với từng loại vàng miếng do tổ chức tín dụng công bố vào cuối ngày báo cáo.

Theo đó thì giao dịch mua bán vàng giao ngay là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán với nhau một lượng vàng miếng theo giá vàng được thỏa thuận tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán, giao, nhận vàng trong vòng 2 (hai) ngày làm việc tiếp theo.

Giao dịch mua bán vàng

Giao dịch mua bán vàng (Hình từ Internet)

Doanh số mua bán vàng miếng giao ngay là cơ sở tính trạng thái vàng của tổ chức tín dụng?

Tại Điều 3 Thông tư 38/2012/TT-NHNN quy định về nguyên tắc tính trạng thái vàng như sau:

Nguyên tắc tính trạng thái vàng
1. Trạng thái vàng của tổ chức tín dụng được xác định vào thời điểm cuối ngày làm việc.
2. Trạng thái vàng của tổ chức tín dụng được tính trên cơ sở doanh số mua, bán vàng miếng giao ngay, bao gồm cả các cam kết mua, bán vàng miếng giao ngay ngoại bảng.
3. Trạng thái vàng của tổ chức tín dụng không bao gồm số dư vàng miếng phát sinh từ hoạt động mua, bán vàng để thực hiện tất toán số dư của các hoạt động đã phát sinh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, bao gồm:
a) Huy động, cho vay theo quy định tại Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Ngân hàng Nhà nước về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng và Thông tư số 12/2012/TT-NHNN ngày 27/4/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ;
b) Chuyển đổi vàng thành đồng Việt Nam theo Thông tư số 32/2011/TT-NHNN ngày 06/10/2011 của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ;
c) Nhận cầm cố bằng vàng, giữ hộ vàng và sử dụng vàng vào mục đích khác.

Theo đó thì trạng thái vàng của tổ chức tín dụng được tính trên cơ sở doanh số mua bán vàng miếng giao ngay, bao gồm cả các cam kết mua, bán vàng miếng giao ngay ngoại bảng.

Trạng thái vàng cuối ngày của tổ chức tín dụng không được vượt quá bao nhiêu so với vốn tự có của tổ chức tín dụng?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 38/2012/TT-NHNN có nêu về giới hạn trạng thái vàng của tổ chức tín dụng như sau:

Giới hạn trạng thái vàng
1. Trạng thái vàng cuối ngày của tổ chức tín dụng không được vượt quá 2% so với vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Vốn tự có để tính giới hạn trạng thái vàng của tổ chức tín dụng là vốn tự có của tháng liền kề trước kỳ báo cáo của tổ chức tín dụng, được xác định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng không được duy trì trạng thái vàng âm.
3. Trường hợp cần thiết, tổ chức tín dụng được duy trì trạng thái vàng khác giới hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.

Theo đó thì trạng thái vàng cuối ngày của tổ chức tín dụng không được vượt quá 2% so với vốn tự có của tổ chức tín dụng.

Vốn tự có để tính giới hạn trạng thái vàng của tổ chức tín dụng là vốn tự có của tháng liền kề trước kỳ báo cáo của tổ chức tín dụng, được xác định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.

Lưu ý: Tổ chức tín dụng không được duy trì trạng thái vàng âm. Trường hợp cần thiết, tổ chức tín dụng được duy trì trạng thái vàng khác các giới hạn nêu trên thì được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.

Mua bán vàng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức tín dụng dùng tài khoản nào để thực hiện giao dịch, mua bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước?
Pháp luật
Giao dịch mua bán vàng giao ngay là gì? Doanh số mua bán vàng miếng giao ngay là cơ sở tính trạng thái vàng của tổ chức tín dụng?
Pháp luật
Trong giao dịch mua bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước thì tổ chức tín dụng thực hiện giao vàng vào thời điểm nào?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước hủy quan hệ giao dịch mua bán vàng miếng với tổ chức tín dụng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Có thể mua vàng miếng ở đâu? Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng là gì theo quy định?
Pháp luật
Can thiệp thị trường trong nước là gì? Việc mua bán vàng trên thị trường quốc tế có giúp can thiệp thị trường trong nước không?
Pháp luật
Có được cấp Giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng cho doanh nghiệp có 3 chi nhánh bán hàng trong cùng 1 tỉnh hay không?
Pháp luật
Mua bán vàng miếng trực tiếp là gì? Quy trình mua bán vàng miếng trực tiếp với NHNN như thế nào?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước thông báo cho doanh nghiệp về việc xác nhận thiết lập quan hệ giao dịch mua bán vàng miếng trong thời gian nào?
Pháp luật
Hoạt động kinh doanh mua bán vàng miếng có phải là hoạt động kinh doanh có điều kiện hay không theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mua bán vàng
1,938 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mua bán vàng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mua bán vàng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào