Giáo viên dạy lái xe nhưng không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

Tôi xin hỏi giáo viên dạy lái xe nhưng không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt giáo viên dạy lái xe nhưng không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy hay không? Câu hỏi của anh C ở (Đồng Tháp).

Giáo viên dạy lái xe nhưng không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy sẽ bị xử phạt bao nhiêu?

Giáo viên dạy lái xe nhưng không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy sẽ bị xử phạt bao nhiêu, căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giáo viên dạy thực hành để học viên không có phù hiệu “Học viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái;
b) Giáo viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;
c) Giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe (kể cả trong sân tập lái và ngoài đường giao thông công cộng);
d) Không đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;
đ) Không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định hoặc có giáo án nhưng không phù hợp với môn được phân công giảng dạy;
e) Giáo viên dạy thực hành không mang theo Giấy phép xe tập lái hoặc mang theo Giấy phép xe tập lái đã hết giá trị sử dụng.
...

Theo quy định giáo viên dạy lái xe mà không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định hoặc có giáo án nhưng không phù hợp với môn được phân công giảng dạy sẽ bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.

Theo đó giáo viên dạy lái xe mà không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy sẽ bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.

giáo viên dạy lái xe

Giáo viên dạy lái xe nhưng không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy sẽ bị xử phạt bao nhiêu? (Ảnh từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt giáo viên dạy lái xe nhưng không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy hay không?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt giáo viên dạy lái xe nhưng không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy hay không, căn cứ theo khoản 1 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
...

Căn cứ theo Điều 75 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
...

Theo phân định thẩm quyền thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có thẩm quyền xử phạt đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.

Theo đó giáo viên dạy lái xe không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy sẽ bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.

Như vậy Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có thẩm quyền xử phạt giáo viên dạy lái xe không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định.

Thời hiệu xử phạt đối với giáo viên dạy lái xe nhưng không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt đối với giáo viên dạy lái xe nhưng không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy là bao lâu, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Theo đó thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với giáo viên dạy lái xe nhưng không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy là 01 năm.

Giáo viên dạy lái xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giáo viên dạy lái xe nhưng không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Giáo viên dạy lái xe B2 phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ bao nhiêu năm trở lên thì mới đủ điều kiện dạy thực hành cho học viên?
Pháp luật
Tiêu chuẩn giáo viên dạy lái xe ô tô được pháp luật quy định ra sao? Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên dạy lái xe ô tô là gì?
Pháp luật
Cơ sở đào tạo lái xe có bắt buộc phải tổ chức đào tạo ngoài giờ hành chính không? Giáo viên cơ sở đào tạo không đeo phù hiệu 'Giáo viên dạy lái xe' có bị phạt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giáo viên dạy lái xe
1,062 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giáo viên dạy lái xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giáo viên dạy lái xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào