Giấy bảo vệ đặc biệt hết thời hạn sử dụng có bị thu hồi không? Ai có thẩm quyền thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt?
- Việc giao Giấy bảo vệ đặc biệt được quy định như thế nào?
- Giấy bảo vệ đặc biệt hết thời hạn sử dụng có bị thu hồi không?
- Ai có thẩm quyền thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt hết thời hạn sử dụng?
- Cơ quan nào có trách nhiệm lập sổ theo dõi việc thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt?
- Người được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt có được cho người khác mượn Giấy bảo vệ đặc biệt không?
Việc giao Giấy bảo vệ đặc biệt được quy định như thế nào?
Việc giao Giấy bảo vệ đặc biệt được quy định tại Điều 9 Thông tư 14/2018/TT-BCA như sau:
Giao Giấy bảo vệ đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ
1. Giấy bảo vệ đặc biệt được giao cho đối tượng quy định tại Điều 5 Thông tư này khi thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ.
2. Việc giao Giấy bảo vệ đặc biệt phải được thể hiện bằng văn bản. Khi giao Giấy bảo vệ đặc biệt phải làm thủ tục giao, nhận.
Như vậy, theo quy định trên thì Giấy bảo vệ đặc biệt được giao cho đối tượng quy định tại Điều 5 Thông tư này khi thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ;
Việc giao Giấy bảo vệ đặc biệt phải được thể hiện bằng văn bản. Khi giao Giấy bảo vệ đặc biệt phải làm thủ tục giao, nhận.
Giấy bảo vệ đặc biệt (Hình từ Internet)
Giấy bảo vệ đặc biệt hết thời hạn sử dụng có bị thu hồi không?
Giấy bảo vệ đặc biệt hết thời hạn sử dụng có bị thu hồi không, thì theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Thông tư 14/2018/TT-BCA như sau:
Thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Giấy bảo vệ đặc biệt được thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt thôi thực hiện nhiệm vụ cảnh vệ;
b) Đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt nghỉ hưu, thôi việc, được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức hoặc tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật;
c) Đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt chết, mất tích, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
d) Đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc vi phạm quy định về sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt;
đ) Giấy bảo vệ đặc biệt hết thời hạn sử dụng.
2. Việc thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt phải được thể hiện bằng văn bản, có xác nhận của bên giao, bên nhận.
Như vậy, theo quy định trên thì giấy bảo vệ đặc biệt hết thời hạn sử dụng thì bị thu hồi.
Ai có thẩm quyền thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt hết thời hạn sử dụng?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 14/2018/TT-BCA như sau:
Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại, giao, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cấp, đổi, cấp lại, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.
2. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội quyết định giao, thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý.
Như vậy, theo quy định trên thì Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội quyết định thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý.
Cơ quan nào có trách nhiệm lập sổ theo dõi việc thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt?
Cơ quan có trách nhiệm lập sổ theo dõi việc thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt được quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 14/2018/TT-BCA như sau:
Quản lý Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có trách nhiệm lập sổ theo dõi việc cấp, đổi, cấp lại, giao, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.
2. Định kỳ hằng tháng, đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt phải kiểm tra việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc đơn vị mình và báo cáo kết quả về Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội.
3. Hằng năm, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội báo cáo việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ tập hợp; Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan có trách nhiệm lập sổ theo dõi việc thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt là Bộ Tư lệnh Cảnh vệ và Cục Bảo vệ an ninh Quân đội.
Người được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt có được cho người khác mượn Giấy bảo vệ đặc biệt không?
Người được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt có được cho người khác mượn Giấy bảo vệ đặc biệt không, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 14/2018/TT-BCA như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cấp, giao, đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt trái quy định của pháp luật.
2. Lạm dụng, lợi dụng việc được cấp, giao Giấy bảo vệ đặc biệt để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Làm giả, sửa chữa, tiêu hủy, chiếm đoạt, sử dụng trái phép, mua, bán, cho, tặng, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố Giấy bảo vệ đặc biệt.
Như vậy, theo quy định trên thì người được cấp Giấy bảo vệ đặc biệt không được cho người khác mượn Giấy bảo vệ đặc biệt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp là mẫu nào? Có phải chứng thực hợp đồng không?
- Biện pháp kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi truyền thống nhập khẩu? Nội dung kiểm tra gồm những gì?
- Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp Nhà nước giao đất được xác định như thế nào?
- Kịch bản tổng kết chi hội phụ nữ cuối năm 2024 ngắn gọn? Tổng kết công tác Hội phụ nữ năm 2024 ngắn gọn?
- Cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin không được sử dụng thông tin nào trên môi trường mạng?