Giấy niêm phong được hiểu là như thế nào? Việc dán giấy niêm phong vật chứng được thực hiện như thế nào?
Giấy niêm phong là gì?
Giấy niêm phong được giải thích tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 127/2017/NĐ-CP như sau:
Giấy niêm phong là giấy có tính bền vững cao, trên đó ghi tên cơ quan chủ trì tổ chức niêm phong vật chứng, họ tên, chữ ký hoặc điểm chỉ (kèm chú thích họ tên người điểm chỉ) của những người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng, người tham gia niêm phong vật chứng, thời gian niêm phong vật chứng và đóng dấu của cơ quan chức năng.
Giấy niêm phong được hiểu là như thế nào? Việc dán giấy niêm phong vật chứng được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Việc dán giấy niêm phong vật chứng được thực hiện như thế nào?
Việc dán giấy niêm phong vật chứng được thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 8 Nghị định 127/2017/NĐ-CP như sau:
Trình tự, thủ tục niêm phong vật chứng
…
2. Thực hiện niêm phong vật chứng
a) Kiểm tra vật chứng cần niêm phong để mô tả cụ thể, đầy đủ, chính xác thực trạng của vật chứng vào biên bản niêm phong vật chứng;
b) Đóng gói hoặc đóng kín vật chứng cần niêm phong (trường hợp vật chứng đóng gói hoặc đóng kín được.
c) Những người tổ chức thực hiện niêm phong, tham gia niêm phong vật chứng ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ (kèm chú thích họ tên người điểm chi) vào giấy niêm phong (viết hoặc điểm chỉ rõ ràng bằng mực khó phai);
d) Đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng hoặc của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng vào giấy niêm phong;
đ) Dán giấy niêm phong;
Đối với vật chứng đóng gói hoặc đóng kín, giấy niêm phong phải dán đè lên những phần có thể mở được để lấy vật chứng hoặc có thể tác động làm thay đổi tính nguyên vẹn của vật chứng;
Đối với vật chứng có khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển được, giấy niêm phong phải dán đè lên những phần quan trọng có tính xác định nguồn gốc, xuất xứ, đặc trưng của vật chứng và những phần ghép, nối của vật chứng;
Tùy từng trường hợp cụ thể, phải có hình thức bảo vệ giấy niêm phong cho phù hợp với điều kiện vận chuyển và bảo quản.
e) Kiểm tra niêm phong của vật chứng (giấy niêm phong phải đảm bảo không bị rách, biến dạng; không bị mất, biến dạng các thông tin ghi trên giấy niêm phong).
Như vậy, theo quy định trên thì việc dán giấy niêm phong vật chứng được thực hiện như sau:
- Đối với vật chứng đóng gói hoặc đóng kín, giấy niêm phong phải dán đè lên những phần có thể mở được để lấy vật chứng hoặc có thể tác động làm thay đổi tính nguyên vẹn của vật chứng;
- Đối với vật chứng có khối lượng, kích thước lớn hoặc không thể di chuyển được, giấy niêm phong phải dán đè lên những phần quan trọng có tính xác định nguồn gốc, xuất xứ, đặc trưng của vật chứng và những phần ghép, nối của vật chứng;
Lưu ý: Tùy từng trường hợp cụ thể, phải có hình thức bảo vệ giấy niêm phong cho phù hợp với điều kiện vận chuyển và bảo quản.
Ai phải ký và ghi rõ họ tên vào giấy niêm phong vật chứng?
Ai phải ký và ghi rõ họ tên vào giấy niêm phong vật chứng, thì theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Nghị định 127/2017/NĐ-CP như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng
1. Chủ trì thực hiện niêm phong vật chứng.
2. Mời, triệu tập người tham gia niêm phong vật chứng.
3. Kiểm tra vật chứng cần niêm phong.
4. Chuẩn bị điều kiện cần thiết để niêm phong vật chứng.
5. Ký, ghi rõ họ tên vào giấy niêm phong; chú thích họ tên người điểm chỉ (nếu có) vào giấy niêm phong.
6. Đóng gói hoặc đóng kín vật chứng (đối với vật chứng đóng gói hoặc đóng kín được) và dán giấy niêm phong,
7. Kiểm tra niêm phong của vật chứng.
8. Ký, ghi rõ họ tên vào biên bản niêm phong vật chứng; chú thích họ tên người điểm chỉ (nếu có) vào biên bản niêm phong vật chứng.
Tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 127/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Trách nhiệm của người tham gia niêm phong vật chứng
1. Có mặt tham gia niêm phong vật chứng khi có yêu cầu của người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng.
2. Chứng kiến quá trình niêm phong vật chứng.
3. Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ vào giấy niêm phong vật chứng.
4. Tham gia kiểm tra niêm phong của vật chứng.
5. Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ vào biên bản niêm phong vật chứng.
Như vậy, theo quy định trên thì người phải ký và ghi rõ họ tên vào giấy niêm phong vật chứng là người tham gia niêm phong vật chứng và người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng.
- Người tham gia niêm phong vật chứng có trách nhiệm ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ vào giấy niêm phong vật chứng.
- Người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng có trách nhiệm ký, ghi rõ họ tên vào giấy niêm phong; chú thích họ tên người điểm chỉ (nếu có) vào giấy niêm phong.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?