Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ thì có được tiếp tục cấp chứng thư số mới cho thuê bao không?

Cho tôi hỏi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ trong những trường hợp nào? Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ thì có được tiếp tục cấp chứng thư số mới cho thuê bao không? Trường hợp không tạm dừng cấp chứng thư số mới khi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ bị xử lý như thế nào? Mong nhận được giải đáp, xin cảm ơn.

Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ trong trường hợp nào?

Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về các trường hợp tạm đình chỉ đối với giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng như sau:

"Điều 17. Tạm đình chỉ giấy phép, tạm dừng cấp chứng thư số
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ giấy phép không quá 6 tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Cung cấp dịch vụ sai với nội dung ghi trên giấy phép;
b) Không đáp ứng được một trong các điều kiện cấp phép quy định tại Điều 13 Nghị định này trong quá trình hoạt động cung cấp dịch vụ;
c) Không nộp đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số trong 06 tháng."

 Tạm đình chỉ giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng

Tạm đình chỉ giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng

Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ dẫn đến hậu quả pháp lý nào?

Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về việc tạm dừng cấp chứng thư số mới cho thuê bao như sau:

- Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ theo khoản 1 Điều này;

- Khi phát hiện các sai sót trong hệ thống cung cấp dịch vụ của mình có thể làm ảnh hưởng đến quyền lợi của thuê bao và người nhận.

Trong thời gian bị tạm đình chỉ giấy phép, nếu tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng khắc phục được lý do bị tạm đình chỉ, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ cho phép tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được tiếp tục cung cấp dịch vụ.

Và tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định về các trường hợp thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng như sau:

- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị thu hồi giấy phép khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

+ Không triển khai cung cấp dịch vụ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp phép mà không có lý do chính đáng;

+ Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật có liên quan;

+ Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đã hết hạn;

+ Không nộp đầy đủ phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số trong 12 tháng;

+ Không khắc phục được các điều kiện tạm đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 17 sau thời hạn tạm dừng ấn định bởi cơ quan nhà nước;

Căn cứ các quy định trên, ta thấy trường hợp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải tạm dừng cấp chứng thư số mới cho thuê bao. Ngoài ra trong trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ giấy phép mà sau thời hạn tạm dừng ấn định bởi cơ quan nhà nước, tỏ chức đó không khắc phục được các điều kiện tạm đình chỉ theo quy định thì sẽ bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

Không tạm dừng cấp chứng thư số mới khi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 130/2018/NĐ-CP thì trường hợp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ thì tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải tạm dừng cấp chứng thư số mới cho thuê bao.

Theo đó, đối với tổ chức không thực hiện việc tạm dừng cấp chứng thư số mới cho thuê bao theo quy định trên sẽ bị xử lý đối với hành vi vi phạm này như sau:

Cụ thể tại điểm d khoản 5 Điều 109 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định đối với hành vi không tạm dừng việc cấp chứng thư số mới khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chịu mức phạt tiền là từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

Theo đó, mức phạt tiền trong trường hợp này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức được quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.

Như vậy, giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ nếu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. Theo đó, quy định về hậu quả pháp lý đối với trường hợp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ, trong đó bao gồm việc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải tạm dừng cấp chứng thư số mới cho thuê bao và trong trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ giấy phép mà sau thời hạn tạm dừng ấn định bởi cơ quan nhà nước không khắc phục được các điều kiện tạm đình chỉ theo quy định thì sẽ bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.

Pháp luật quy định về hình thức xử phạt đối với hành vi của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số trong trường hợp không tạm dừng cấp chứng thư số mới cho thuê bao khi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ cụ thể là phạt tiền là từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức và 1/2 lần mức phạt tiền này đối với hành vi vi phạm của cá nhân.

Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được cấp trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không ký quỹ đủ tại ngân hàng thương mại thì có bị tạm đình chỉ giấy phép?
Pháp luật
Đơn đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được cấp phép hoạt động khi đáp ứng các điều kiện gì về kỹ thuật?
Pháp luật
Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bị tạm đình chỉ thì có được tiếp tục cấp chứng thư số mới cho thuê bao không?
Pháp luật
Đại lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng muốn hoạt động thì cần phải đáp ứng các điều kiện gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký
Trần Thị Huyền Trân Lưu bài viết
1,275 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào