Giấy phép lái xe quốc tế là gì? Hướng dẫn sử dụng dịch vụ đổi bằng lái xe quốc tế trên hệ thống Dịch vụ công mức độ 4 cấp giấy phép lái xe quốc tế như thế nào?
- Giấy phép lái xe quốc tế là gì? Đối tượng nào được cấp giấy phép lái xe quốc tế?
- Hướng dẫn sử dụng dịch vụ đổi bằng lái xe quốc tế trên hệ thống Dịch vụ công mức độ 4 cấp giấy phép lái xe quốc tế như thế nào?
- Cục Đường bộ Việt Nam có phải công bố và thực hiện cập nhật danh sách các Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe quốc tế không?
Giấy phép lái xe quốc tế là gì? Đối tượng nào được cấp giấy phép lái xe quốc tế?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT thì Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước (bao gồm cả khu vực hành chính) tham gia Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất.
Ngoài ra, Giấy phép lái xe quốc tế có tên tiếng Anh là International Driving Permit, sau đây gọi tắt là IDP.
Đối tượng được cấp giấy phép lái xe quốc tế được quy định tại Điều 6 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT là người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET, còn giá trị sử dụng.
Hướng dẫn sử dụng dịch vụ đổi bằng lái xe quốc tế trên hệ thống Dịch vụ công mức độ 4 cấp giấy phép lái xe quốc tế như thế nào?
Sơ đồ tổng quan quy trình nghiệp vụ cấp giấy phép lái xe quốc tế
Bước 1: Truy cập vào hệ thống, thực hiện nhập theo đúng biểu mẫu đăng ký trực tuyến cấp giấy phép lái xe quốc tế, sau đó nhập các thông tin chuyển phát nơi nhận kết quả giấy phép lái xe quốc tế.
Link: https://dichvucong.gplx.gov.vn/faces/registration/home.xhtml
Bước 2: Thực hiện thanh toán trực tuyến phí và lệ phí cấp giấy phép lái xe quốc tế qua cổng thanh toán trực tuyến.
Căn cứ tại Quyết định 286/QĐ-BGTVT năm 2021 thì phí và lệ phí cấp giấy phép lái xe quốc tế là 135.000 đồng/lần.
Bước 3: Cán bộ nghiệp vụ sẽ thực hiện kiểm tra các hồ sơ đã hoàn tất đăng ký và thanh toán ở trên và xác nhận hoặc từ chối. Kết quả xử lý sẽ được thông báo gửi về hòm thư điện tử cho người đăng ký.
Bước 4: Nếu hồ sơ hợp lệ cá nhân sẽ được nhận giấy phép lái xe quốc tế và biên lại thanh toán tại địa chỉ đã đăng ký chuyển phát.
Lưu ý số 1: phần ảnh chân dung và chữ ký:
- Mục tải lên ảnh chân dung: Ảnh chân dung tải lên cần tuân thủ tiêu chuẩn ảnh chân dung ICAO:
+ Đầu nghiêng không quá 5 độ
+ Mắt nhìn thẳng
+ Vẻ mặt bình thường (không cười, không giận dữ,…)
+ Kích thước ảnh tối thiểu 600 pixel x 800 pixel
+ Có phông nền xanh hoặc trắng
- Mục chụp ảnh chân dung: cần có nền xanh hoặc trắng, cần chụp rõ khuôn mặt và trán, mắt mở to rõ, đủ ánh sáng.
- Phần ảnh chữ ký: nhấn vào "Tạo chữ ký" sau đó dùng chuột ký vào màn hình lấy mẫu chữ ký, nhấn Đồng ý để lưu chữ ký vừa tạo. Hoặc Xóa để ký lại
Khuyến cáo: tốt nhất là ký trực tiếp từ phần tạo chữ ký, ngoài ra có thể tải lên ảnh chữ ký, nhưng lưu ý cần File ảnh chữ ký chấp nhận định dạng png, có dung lượng nhỏ hơn 1MB, chữ ký màu đen trên nền trắng (hoặc nền trong), rõ nét.
Lưu ý số 2: Bảng phụ lục về tình trạng thanh toán trong hệ thống Dịch vụ công mức độ 4 cấp GPLX Quốc tế được thể hiện như sau:
STT | Tình trạng hồ sơ | Mô tả |
1 | Chưa thanh toán | Các hồ sơ tạo thành công nhưng thanh toán chưa thành công |
2 | Đã thanh toán | Các hồ sơ tạo và thanh toán thành công |
3 | Chờ hoàn tiền | Hồ sơ đã bị từ chối và đang chờ bộ phận tài chính làm việc với cổng thanh toán trực tuyến kết hợp với ngân hàng hoàn trả lại tiền vào tài khoản cho người đăng ký |
Lưu ý số 3: Thời gian chuyển phát giấy phép lái xe quốc tế đến địa chỉ người nhận như sau:
- Các Quận nội thành Hà Nội : 1 - 1,5 ngày
- Các Huyện ngoại thành Hà Nội: 2 - 2,5 ngày
- Liên tỉnh: : 2 - 6 ngày Thời gian chuyển phát kết quả giấy phép lái xe quốc tế không tính ngày nhận kết quả giấy phép lái xe quốc tế, các ngày lễ, tết, thứ bảy và chủ nhật.
Ngoài ra, người dùng có thể tra cứu lại các hồ sơ đã đăng ký để theo dõi tiến độ xử lý hồ sơ như sau:
Vào mục Tra cứu tiến độ hồ sơ
- Bước 1: Nhập chính xác thông tin Mã hồ sơ và số điện thoại lúc đăng ký để tra cứu.
- Bước 2: Muốn xem chi tiết hồ sơ, nhấn chọn vào mã hồ sơ để xem chi tiết
Hướng dẫn sử dụng dịch vụ đổi bằng lái xe quốc tế trên hệ thống Dịch vụ công mức độ 4 cấp giấy phép lái xe quốc tế như thế nào? (Hình từ Internet)
Cục Đường bộ Việt Nam có phải công bố và thực hiện cập nhật danh sách các Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe quốc tế không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT và điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT về trách nhiệm cấp và quản lý giấy phép lái xe quốc tế như sau:
Trách nhiệm cấp và quản lý giấy phép lái xe quốc tế
1. Cục Đường bộ Việt Nam quản lý việc cấp IDP thống nhất trong phạm vi toàn quốc, có trách nhiệm sau đây:
a) Thiết kế tính năng bảo mật của phôi ấn chỉ IDP; tổ chức in, phát hành, hướng dẫn và quản lý việc sử dụng phôi ấn chỉ IDP trong toàn quốc;
b) Xây dựng hệ thống thông tin quản lý IDP;
c) Công bố, cập nhật danh sách các nước tham gia Công ước Viên hàng năm theo thông báo chính thức của Liên hợp quốc trên Trang Thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
d) Xây dựng, ban hành danh mục các trang thiết bị phục vụ cho công tác cấp IDP;
đ) Chỉ đạo các Sở Giao thông vận tải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này tổ chức triển khai thực hiện cấp IDP;
e) Công bố và thực hiện cập nhật danh sách các Sở Giao thông vận tải cấp IDP;
g) Đảm bảo các trang thiết bị theo đúng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
h) Tiếp nhận, chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ cấp IDP và thực hiện việc cấp IDP theo đúng quy định.
Như vậy, Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm công bố và thực hiện cập nhật danh sách các Sở Giao thông vận tải cấp IDP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?
- Mã số thông tin của công trình xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được khởi tạo khi nào?