Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được chủ đầu tư xác định như thế nào? Đối với khu vực ngoài đô thị giới hạn hành lang an toàn đường bộ là bao nhiêu mét?

Chủ đầu tư đang thực hiện dự án nâng cấp đường bộ thì phải xác định giới hạn giới hạn hành lang an toàn đường bộ như thế nào trước khi thực hiện nâng cấp? Đối với đường bộ ngoài đô thị thì giới hạn hành lang an toàn đường bộ là bao nhiêu mét? Câu hỏi của anh Tân từ TP.HCM

Hành lang đường bộ có thuộc trong phạm vi đất dành cho đường bộ hay không?

Hành lang đường bộ có thuộc trong phạm vi đất dành cho đường bộ hay không?

Hành lang đường bộ có thuộc trong phạm vi đất dành cho đường bộ hay không? (Hình từ Internet)

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 11/2010/NĐ-CP quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ như sau:

Phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
...

Theo đó, phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.

Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được chủ đầu tư xác định như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 14 Nghị định 11/2010/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP) quy định về xác định giới hạn hành lang an toàn đường bộ như sau:

Phạm vi đất dành cho đường bộ
...
3. Đối với đường bộ xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, chủ đầu tư phải xác định giới hạn đất dành cho đường bộ và thực hiện như sau:
Đối với đất của đường bộ, lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối với đất hành lang an toàn đường bộ: Chủ đầu tư tiến hành cắm mốc giới hạn để bàn giao cho địa phương và cơ quan quản lý đường bộ quản lý theo quy định như đối với hành lang đường bộ đang khai thác. Trường hợp công trình và các tài sản khác nằm trong hành lang an toàn đường bộ ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ thì chủ đầu tư tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, phối hợp cùng cơ quan quản lý đất đai của địa phương lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
...

Theo quy định trên, thi khi chủ đầu tư thực hiện dự án nâng cấp đường cần xác định giới hạn hành lang an toàn đường bộ thì thực hiện như sau:

- Chủ đầu tư tiến hành cắm mốc giới hạn để bàn giao cho địa phương và cơ quan quản lý đường bộ quản lý theo quy định như đối với hành lang đường bộ đang khai thác.

- Trường hợp công trình và các tài sản khác nằm trong hành lang an toàn đường bộ ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ thì chủ đầu tư tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, phối hợp cùng cơ quan quản lý đất đai của địa phương lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Giới hạn hành lang an toàn đường bộ đối với khu vực ngoài đô thị là bao nhiêu mét?

Căn cứ Điều 15 Nghị định 11/2010/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP) quy định về giới hạn hành lang an toàn đường bộ như sau:

Giới hạn hành lang an toàn đường bộ
Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ xác định theo quy hoạch đường bộ được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được quy định như sau:
1. Đối với đường ngoài đô thị: Căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên là:
a) 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;
b) 13 mét đối với đường cấp III;
c) 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;
d) 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.
2. Đối với đường đô thị, giới hạn hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với đường cao tốc ngoài đô thị:
a) 17 mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên;
b) 20 mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn và hầm;
c) Trường hợp đường cao tốc có đường bên, căn cứ vào cấp kỹ thuật của đường bên để xác định hành lang an toàn theo Khoản 1 Điều này nhưng không được nhỏ hơn giới hạn hành lang an toàn được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này.
4. Đối với đường cao tốc trong đô thị:
a) Không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với hầm và cầu cạn;
b) Là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hầm và cầu cạn có đường bên và đường cao tốc có đường bên;
c) Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ, nhưng không nhỏ hơn 10 mét đối với đường cao tốc không có đường bên.
5. Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt, nhưng ranh giới hành lang an toàn dành cho đường sắt không được chồng lên công trình đường bộ.
Trường hợp đường bộ, đường sắt liền kề và chung nhau rãnh dọc thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía nền đường cao hơn, nếu cao độ bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía đường sắt.
6. Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì ranh giới hành lang an toàn là mép bờ tự nhiên.
7. Xử lý hành lang an toàn đường cao tốc đã được xác định theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã thực hiện xong hoặc đang thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, phạm vi hành lang an toàn giữ nguyên theo phạm vi đã được phê duyệt;
b) Trường hợp dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, Chủ đầu tư dự án phê duyệt lại hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại phạm vi hành lang an theo quy định tại Nghị định này.

Như vậy, giới hạn hành lang an toàn đường bộ đối với khu vực ngoài đô thị được xác định theo căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên là:

- 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;

- 13 mét đối với đường cấp III;

- 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;

- 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.

Hành lang an toàn đường bộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Theo Luật Đường bộ số 35/2024/QH15, việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm quy định nào?
Pháp luật
Thế nào là hành lang an toàn đường bộ? Có được trồng hoa trên hành lang an toàn đường bộ không?
Pháp luật
Bồi thường đất và phần kiến trúc trên đất lấn chiếm hành lang an toàn giao thông ra sao? Đất ở nông thôn có cần phải xin giấy phép xây dựng khi có nhu cầu xây dựng?
Pháp luật
Cá nhân tự ý san lấp mặt bằng trong hành lang an toàn đường bộ thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Hành lang an toàn đường bộ là gì? Hành lang an toàn đường bộ chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới quản lý thế nào?
Pháp luật
Phần đất nằm trên hành lang an toàn đường bộ có được công nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Xác định giới hạn hành lang an toàn đối với cầu đường ở ngoài đô thị và trong đô thị như thế nào?
Pháp luật
Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được chủ đầu tư xác định như thế nào? Đối với khu vực ngoài đô thị giới hạn hành lang an toàn đường bộ là bao nhiêu mét?
Pháp luật
Hành lang an toàn đường bộ đối với đường cao tốc ngoài đô thị có giới hạn an toàn là bao nhiêu mét tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên?
Pháp luật
Đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình được quy định thế nào? Đất trong hành lang an toàn công trình có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hành lang an toàn đường bộ
5,353 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hành lang an toàn đường bộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hành lang an toàn đường bộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào