Giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics với khách hàng do hai bên thỏa thuận đúng không?
- Giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics với khách hàng do hai bên thỏa thuận đúng không?
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải chịu trách nhiệm với những tổn thất do làm đúng theo những chỉ dẫn người được khách hàng uỷ quyền không?
- Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được quy định ra sao?
Giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics với khách hàng do hai bên thỏa thuận đúng không?
Giới hạn trách nhiệm được quy định tại Điều 5 Nghị định 163/2017/NĐ-CP như sau:
Giới hạn trách nhiệm
1. Giới hạn trách nhiệm là hạn mức tối đa mà thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng đối với những tổn thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ logistics theo quy định tại Nghị định này.
2. Trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định về giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thì thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
3. Trường hợp pháp luật liên quan không quy định giới hạn trách nhiệm thì giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics do các bên thoả thuận. Trường hợp các bên không có thoả thuận thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp khách hàng không có thông báo trước về trị giá của hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường.
b) Trường hợp khách hàng đã thông báo trước về trị giá của hàng hóa và được thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics xác nhận thì giới hạn trách nhiệm sẽ không vượt quá trị giá của hàng hóa đó.
4. Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.
Theo đó, giới hạn hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp pháp luật không quy định thì giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics sẽ do các bên thỏa thuận.
Giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics với khách hàng do hai bên thỏa thuận đúng không? (hình từ internet)
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải chịu trách nhiệm với những tổn thất do làm đúng theo những chỉ dẫn người được khách hàng uỷ quyền không?
Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được quy định tại Điều 237 Luật Thương mại 2005 như sau:
Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
1. Ngoài những trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về những tổn thất đối với hàng hoá phát sinh trong các trường hợp sau đây:
a) Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;
b) Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;
c) Tổn thất là do khuyết tật của hàng hoá;
d) Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải;
đ) Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng cho người nhận;
e) Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của mình.
Như vậy, với những tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền thì thương nhân sẽ không phải chịu trách nhiệm về những tổn thất đối với hàng hoá.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được quy định ra sao?
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được quy định tại Điều 235 Luật Thương mại 2005, cụ thể gồm các quyền và nghĩa vụ sau (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác):
- Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;
- Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn;
- Trường hợp không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
Lưu ý: Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng có gì khác không?
- Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
- Cách viết ý kiến nhận xét chi ủy nơi cư trú đối với đảng viên dự bị? Thời gian làm Đảng viên dự bị là bao lâu?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền?
- Mẫu Bản khai đăng ký tên định danh dùng trong quảng cáo bằng tin nhắn, gọi điện thoại là mẫu nào? Tên định danh có bao nhiêu ký tự?