Gói thầu xây lắp công trình có giá trị 4.2 tỷ thì áp dụng hình thức gói thầu chào hàng cạnh tranh thông thường hay chào hàng cạnh tranh rút gọn?
- Gói thầu xây lắp công trình có thể thực hiện hình thức chào hàng cạnh tranh hay không?
- Gói thầu xây lắp công trình có giá trị 4.2 tỷ thì áp dụng hình thức gói thầu chào hàng cạnh tranh thông thường hay chào hàng cạnh tranh rút gọn?
- Việc lập hồ sơ mời thầu chào hàng cạnh tranh thông thường cần căn cứ vào những điều nào?
Gói thầu xây lắp công trình có thể thực hiện hình thức chào hàng cạnh tranh hay không?
>> Mới nhất Tổng hợp trọn bộ văn bản về Đấu thầu hiện hành Tải
Căn cứ Điều 23 Luật Đấu thầu 2013 thì chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với các gói thầu sau:
"Điều 23. Chào hàng cạnh tranh
1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu."
Theo đó, nếu gói thầu xây lắp công trình thuộc gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt thì được áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh. Anh cũng cần lưu ý gói thầu của mình có đáp ứng được đủ các điều kiện để thực hiện chào hàng cạnh tranh không, các điện kiện được quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật đấu thầu nêu trên.
Gói thầu xây lắp công trình có giá trị 4.2 tỷ thì áp dụng hình thức gói thầu chào hàng cạnh tranh thông thường hay chào hàng cạnh tranh rút gọn?
Gói thầu xây lắp công trình có giá trị 4.2 tỷ thì áp dụng hình thức gói thầu chào hàng cạnh tranh thông thường hay chào hàng cạnh tranh rút gọn?
Căn cứ quy định tại Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì hạn mức giá trị của gói thầu như sau sẽ áp dụng chào hàng cạnh tranh
"Điều 57. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh
1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.
2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng."
Theo quy định thì trường hợp áp dụng chào hàng cạnh tranh rút gọn đối với gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt thì giá trị gói thầu không được quá 01 tỷ nên anh không thể áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn cho gói thầu của mình.
Tuy nhiên tại khoản 1 Điều 57 Luật đấu thầu quy định về chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng nên gói thầu của anh đã đáp ứng được điều kiện về giá đối với hình thức chào hàng cạnh tranh thông thường.
Việc lập hồ sơ mời thầu chào hàng cạnh tranh thông thường cần căn cứ vào những điều nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 58 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về lập hồ sơ chào hàng cạnh tranh thông thường như sau:
"Điều 58. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;
..."
Theo đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về căn cứ lập hồ sơ mời thầu như sau:
"Điều 12. Lập hồ sơ mời thầu
1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án, quyết định phê duyệt dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên và các tài liệu liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;
b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt;
c) Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt đối với gói thầu xây lắp; yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật đối với hàng hóa (nếu có);
d) Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
đ) Các chính sách của Nhà nước về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu và các quy định khác liên quan."
Theo đó, nếu anh muốn lập hồ sơ mời thầu đối với hình thức chào hàng cạnh tranh thông thường thì căn cứ vào những nội dung tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP nêu trên. Về nội dùng thì đảm bảo các nội dung như nội dung thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá thấp nhất. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?