Hạ sĩ quan Công an đạt danh hiệu Lao động tiên tiến kèm theo mức tiền thưởng gấp mấy lần lương cơ sở?
- Hạ sĩ quan Công an đạt danh hiệu Lao động tiên tiến kèm theo mức tiền thưởng gấp mấy lần lương cơ sở?
- Ai có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu Lao động tiên tiến cho hạ sĩ quan Công an?
- Số lượng hạ sĩ quan Công an được tặng danh hiệu Lao động tiên tiến tối đa bao nhiêu % của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh?
Hạ sĩ quan Công an đạt danh hiệu Lao động tiên tiến kèm theo mức tiền thưởng gấp mấy lần lương cơ sở?
Mức tiền thưởng của hạ sĩ quan Công an đạt danh hiệu Lao động tiên tiến được quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2024) như sau:
Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
...
Theo quy định trên, hạ sĩ quan Công an đạt danh hiệu Lao động tiên tiến kèm theo mức tiền thưởng là 0,3 lần mức lương cơ sở.
Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
Do đó, hạ sĩ quan Công an đạt danh hiệu Lao động tiên tiến sẽ nhận được tiền thưởng là 540.000 đồng.
Trước đây, vấn đề này được tư vấn như sau:
Theo khoản 2 Điều 44 Thông tư 12/2019/TT-BCA thì hạ sĩ quan Công an nhân dân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến sẽ được nhận kèm theo tiền thưởng với mức tiền quy định tại khoản 1 Điều 69 Nghị định 91/2017/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 01/01/2024), cụ thể:
Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được tặng Bằng chứng nhận, huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
...
Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
Theo quy định nêu trên thì Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
Như vậy, hạ sĩ quan Công an đạt danh hiệu Lao động tiên tiến kèm theo mức tiền thưởng gấp 0,3 lần lương cơ sở, cụ thể là 540.000 đồng.
Hạ sĩ quan Công an đạt danh hiệu Lao động tiên tiến kèm theo mức tiền thưởng gấp mấy lần lương cơ sở? (Hình từ Internet)
Ai có thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu Lao động tiên tiến cho hạ sĩ quan Công an?
Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu Lao động tiên tiến trong Công an nhân dân được thực hiện theo khoản 2 Điều 29 Thông tư 12/2019/TT-BCA như sau:
Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, danh hiệu vinh dự Nhà nước thực hiện theo quy định tại các điều 77 và 78 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, các khoản 45 và 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013.
2. Thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong Công an nhân dân được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Công an”, “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua toàn lực lượng Công an nhân dân”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an”, Kỷ niệm chương “Bảo vệ an ninh Tổ quốc”;
b) Thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” , “Lao động tiên tiến”, Giấy khen cho các tập thể, cá nhân trong đơn vị và Giấy khen cho các tập thể, cá nhân khác có thành tích trong lĩnh vực công tác phụ trách;
c) Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách Cục Công tác đảng và công tác chính trị quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ tiên tiến” cho lãnh đạo đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
Như vậy, Thủ trưởng đơn vị cấp Cục, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho hạ sĩ quan Công an nhân dân trong đơn vị.
Số lượng hạ sĩ quan Công an được tặng danh hiệu Lao động tiên tiến tối đa bao nhiêu % của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh?
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” được căn cứ theo Điều 9 Thông tư 12/2019/TT-BCA như sau:
Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho công nhân Công an, lao động hợp đồng trong Công an nhân dân, danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” được xét tặng cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao đạt năng suất, chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh nội vụ Công an nhân dân; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
2. Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến” phải có ý kiến đồng ý của thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp quyết định đạt từ 80% trở lên.
3. Số lượng cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến” tối đa không quá 80% tổng số cá nhân đủ điều kiện tham gia bình xét danh hiệu thi đua của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
Theo quy định nêu trên thì số lượng hạ sĩ quan Công an được tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” tối đa không quá 80% tổng số cá nhân đủ điều kiện tham gia bình xét danh hiệu thi đua của đơn vị cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
Lưu ý: Hạ sĩ quan Công an được tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” phải có ý kiến đồng ý của thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp quyết định đạt từ 80% trở lên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lĩnh vực nông nghiệp của hợp tác xã gồm những ngành nào? Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp được phân loại như thế nào?
- Thuế có phải là một khoản nộp bắt buộc? Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc nộp tiền thuế là gì?
- Hợp tác xã có phải đối tượng được Nhà nước hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hay không?
- Hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được xây dựng để làm gì? Thông tin trong hệ thống thông tin về hoạt động xây dựng được điều chỉnh khi nào?
- Viên chức lý lịch tư pháp hạng I, hạng II, hạng III có nhiệm vụ và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ thế nào?