Hàng hóa đã có quyết định tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu thì có được xuất khẩu, nhập khẩu nữa không?
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là gì?
Theo Điều 28 Luật Thương mại 2005 đưa ra định nghĩa về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa như sau:
- Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
- Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là gì?
Đối tượng được thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại Việt Nam
Về đối tượng được thực hiện kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Điều 3 Nghị định 69/2018/NĐ-CP bao gồm:
- Thương nhân Việt Nam không là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này; hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu khác theo quy định của pháp luật; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt động ngoại thương theo ủy quyền của thương nhân.
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tiến hành hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này phải thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Danh mục hàng hóa và lộ trình do Bộ Công Thương công bố, đồng thời thực hiện các quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thuộc các nước, vùng lãnh thổ là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và các nước có thỏa thuận song phương với Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ quy định trên, ta thấy đối tượng được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định bao gồm thương nhân Việt Nam, chi nhánh của thương nhân Việt Nam, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân khác là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và các nước có thỏa thuận song phương với Việt Nam. Khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu, tùy vào đối tượng mà sẽ phải đáp ứng những điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật Việt Nam, các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hàng hóa bị tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu thì có được xuất khẩu, nhập khẩu nữa không?
Hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu được quy định tại Điều 11 Luật Quản lý ngoại thương 2017 như sau:
- Tạm ngừng xuất khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định không được đưa hàng hóa từ nội địa vào khu vực hải quan riêng hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định.
- Tạm ngừng nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định không được đưa hàng hóa từ khu vực hải quan riêng vào nội địa hoặc từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo đó, tại Điều 12 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về các trường hợp thực hiện tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu đối với hàng hóa, cụ thể bao gồm:
- Áp dụng biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hàng hóa thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp trong quản lý ngoại thương quy định tại Chương V của Luật này;
+ Hàng hóa thuộc trường hợp quy định tại Điều 9 của Luật này nhưng chưa có trong Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
- Biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu bị bãi bỏ khi hết thời hạn tạm ngừng hoặc hàng hóa không còn thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo quy định trên thì hàng hóa thuộc trường hợp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu thì sẽ bị áp dụng biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Khi đó, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu sẽ không được đưa từ nội địa vào khu vực hải quan riêng hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, đối với hàng hóa tạm ngừng nhập khẩu sẽ không được đưa từ khu vực hải quan riêng vào nội địa hoặc từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam trong một khoảng thời gian nhất định.
Tuy nhiên, pháp luật cũng có quy định về trường hợp ngoại lệ đối với hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo khoản 1 Điều 14 Luật Quản lý ngoại thương 2017, cụ thể như sau:
- Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định cho phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đã có quyết định tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích đặc dụng, bảo hành, phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, bảo vệ quốc phòng, an ninh, trên cơ sở lấy ý kiến hoặc theo đề xuất của Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về thú y, bảo vệ và kiểm dịch thực vật có quy định khác.
- Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đã có quyết định tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu đối với khu vực hải quan riêng được thực hiện theo quy định tại Mục 8 Chương này.
Vậy, nếu thuộc trường hợp nhằm phục vụ các mục đích cụ thể theo quy định của pháp luật thì hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu vẫn có thể được Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định cho phép xuất khẩu, nhập khẩu.
Về thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa được quy định tại Điều 4 Nghị định 69/2018/NĐ-CP thực hiện như sau:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều kiện, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.
- Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý ngoại thương, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
- Đối với hàng hóa không thuộc các trường hợp trên, thương nhân chỉ phải giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan.
Theo đó, trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép thì hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Điều 9 Nghị định 69/2018/NĐ-CP như sau:
- Hồ sơ cấp giấy phép gồm:
+ Văn bản đề nghị cấp giấy phép của thương nhân: 1 bản chính.
+ Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
+ Các giấy tờ, tài liệu liên quan theo quy định của pháp luật.
- Quy trình cấp giấy phép thực hiện như sau:
+ Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) đến bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền cấp giấy phép.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định hoặc cần bổ sung tài liệu giải trình, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, bộ, cơ quan ngang bộ thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.
+ Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn cấp giấy phép, trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời thương nhân.
+ Trường hợp pháp luật có quy định về việc bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền cấp giấy phép phải trao đổi ý kiến với các cơ quan liên quan, thời hạn xử lý hồ sơ tính từ thời điểm nhận được ý kiến trả lời của cơ quan liên quan.
+ Việc cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép, cấp lại giấy phép do mất, thất lạc thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Thương nhân chỉ phải nộp các giấy tờ liên quan đến nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
- Thời gian cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại không dài hơn thời gian cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Như vậy, đối tượng được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định bao gồm thương nhân Việt Nam, chi nhánh của thương nhân Việt Nam, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân khác là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và các nước có thỏa thuận song phương với Việt Nam. Khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu, các đối tượng này phải đáp ứng điều kiện được quy định tương ứng theo quy định của pháp luật Việt Nam, các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Đối với hàng hóa áp dụng biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu vẫn có thể được xuất khẩu, nhập khẩu theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương nhằm phục vụ các mục đích cụ thể theo quy định pháp luật. Trường hợp hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu theo diện phải có giấy phép thì thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện hồ sơ, trình tự, thủ tục để được cấp Giấy phép theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp tác xã giải thể thì quỹ chung không chia hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước được bàn giao cho ai?
- Mẫu báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền giao dịch lùi thời hạn thanh toán của VSDC?
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?