Hàng hóa gửi cho đại lý ở nước ngoài không tiêu thụ hết có được nhập khẩu trở lại Việt Nam không? Nếu được thì có phải chịu thuế nhập khẩu hay không?
Hàng hóa nào được gửi cho đại lý bán hàng ở nước ngoài?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định đối với hàng hóa được gửi cho đại lý bán hàng ở nước ngoài như sau:
Thương nhân Việt Nam được thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán các loại hàng hóa tại nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu.
Trong đó:
- Danh mục hàng hàng hóa cấm xuất khẩu được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP.
- Hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu được xác định theo khoản 1 Điều 12 Luật Quản lý ngoại thương 2017 như sau:
Áp dụng biện pháp tạm ngừng xuất khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hàng hóa thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp trong quản lý ngoại thương quy định tại Chương V Luật này;
+ Hàng hóa thuộc trường hợp quy định tại Điều 9 Luật này nhưng chưa có trong Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Hàng hóa ở nước ngoài không tiêu thụ hết có được nhập khẩu trở lại?
Gửi hàng hóa gửi cho đại lý ở nước ngoài phải thực hiện thủ tục nào?
* Việc gửi hàng hóa cho đại lý ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 54 Nghị định 69/2018/NĐ-CP như sau:
- Thương nhân thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài phải ký hợp đồng đại lý với thương nhân nước ngoài và phải chuyển các khoản tiền thu được từ hợp đồng bán hàng về nước theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trường hợp nhận tiền bán hàng bằng hàng hóa, thương nhân phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về nhập khẩu hàng hóa.
* Bên cạnh đó, thương nhân Việt Nam thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng hóa tại nước ngoài có các nghĩa vụ về thuế được quy định tại Điều 55 Nghị định 69/2018/NĐ-CP như sau:
"Điều 55. Nghĩa vụ về thuế
1. Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Thương nhân có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hoạt động thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính."
* Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa cho đại lý nước ngoài theo quy định tại Điều 4 Nghị định 69/2018/NĐ-CP như sau:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều kiện, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.
- Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý ngoại thương, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
- Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, thương nhân chỉ phải giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan.
Hàng hóa gửi cho đại lý nước ngoài có được nhập khẩu trở lại Việt Nam không?
Theo Điều 56 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về trường hợp nhận lại hàng của thương nhân Việt Nam có thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài như sau:
- Hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài được nhập khẩu trở lại Việt Nam trong trường hợp không tiêu thụ được tại nước ngoài.
- Hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt Nam nêu tại Khoản 1 Điều này không phải chịu thuế nhập khẩu và được hoàn thuế xuất khẩu (nếu có) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Hàng hóa xuất khẩu thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu trở lại Việt Nam theo quy định tại Điều này phải làm thủ tục theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Nghị định này.
Căn cứ quy định trên, trường hợp hàng hóa gửi cho thương nhân nước ngoài là đại lý bán hàng tại nước ngoài không tiêu thụ hết thì vẫn có thể nhập khẩu trở lại Việt Nam. Trong trường hợp này, hàng hóa được nhập khẩu trở lại Việt Nam không phải chịu thuế nhập khẩu và được hoàn thuế xuất khẩu (nếu có) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Như vậy, hàng hóa được thương nhân Việt Nam xuất khẩu để thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài phải không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu. Việc thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài phải được thực hiện bằng hợp đồng đại lý và tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối đối với khoản tiền chuyển từ nước ngoài về.
Trường hợp nhận tiền bán hàng bằng hàng hóa, thương nhân phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về nhập khẩu hàng hóa. Đối với hàng hóa không tiêu thụ hết ở nước ngoài được phép nhập khẩu trở lại Việt Nam, không phải chịu thuế nhập khẩu và được hoàn thuế xuất khẩu (nếu có).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Thông tư 74/2024 thế nào?
- Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?
- Ngân hàng giám sát là gì? Ngân hàng giám sát được thực hiện lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng khoán không?
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là gì? Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng bao gồm những gì?
- Thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm những gì? Thông tin này có phải là dữ liệu mở?