Hành vi bắt nhốt người khác bất hợp pháp và tra tấn đánh đập tàn bạo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 12 năm tù giam hay không?

Hành vi bắt nhốt người khác và tra tấn đánh đập tàn bạo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 12 năm tù giam hay không? Các tình tiết tăng nặng được áp dụng khi quyết định hình phạt đối với người bị truy cứu trách nhiệm hình sự do bắt nhốt người khác bất hợp pháp là gì?

Hành vi bắt nhốt người khác bất hợp pháp và tra tấn đánh đập tàn bạo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 12 năm tù giam hay không?

Quyền tự do đi lại được ghi nhận tại Điều 23 Hiến pháp 2013 thì công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.

Hành vi bắt nhốt người khác bất hợp pháp là hành vi ngăn cản, tước đoạt sự tự do dịch chuyển thân thể của người khác trái với quy định của pháp luật.

Và căn cứ theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật như sau:

Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

Như vậy, theo quy định thì người nào có hành vi bắt nhốt người khác bất hợp pháp nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật Hình sự, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật với hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Ngoài ra, người phạm tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật do hành vi bắt nhốt người khác bất hợp pháp mà còn tra tấn đánh đập tàn bạo có thể thuộc tình tiết định khung hình phạt "Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân phẩm của người bị bắt, giữ, giam" có thể bị phạt tù cao nhất lên đến 12 năm.

Hành vi bắt nhốt người khác bất hợp pháp và tra tấn đánh đập tàn bạo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 12 năm tù giam hay không?

Hành vi bắt nhốt người khác bất hợp pháp và tra tấn đánh đập tàn bạo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 12 năm tù giam hay không? (Hình từ Internet)

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người bắt nhốt người khác bất hợp pháp bị phạt tù 12 năm là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
...

Và theo quy định khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
...
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
...

Theo đó, người phạm tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật do hành vi bắt nhốt người khác bất hợp pháp và tra tấn đánh đập tàn bạo bị phạt tù 12 năm thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng.

Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người bắt nhốt người khác bất hợp pháp bị phạt tù 12 năm là 15 năm.

Các tình tiết tăng nặng được áp dụng khi quyết định hình phạt đối với người bị truy cứu trách nhiệm hình sự do bắt nhốt người khác bất hợp pháp là gì?

Các tình tiết tăng nặng được áp dụng khi quyết định hình phạt đối với người bị truy cứu trách nhiệm hình sự do bắt nhốt người khác bất hợp pháp theo Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (có cụm từ bị thay thế bởi điểm b khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) gồm:

- Phạm tội có tổ chức;

- Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

- Phạm tội có tính chất côn đồ;

- Phạm tội vì động cơ đê hèn;

- Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;

- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;

- Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;

- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;

- Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;

- Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;

- Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

Lưu ý: Các tình tiết đã được Bộ luật Hình sự 2015 quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Tội giam người trái pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hành vi bắt nhốt người khác bất hợp pháp và tra tấn đánh đập tàn bạo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 12 năm tù giam hay không?
Pháp luật
Người thi hành công vụ phạm tội giam người trái pháp luật thì bị phạt tù bao nhiêu năm? Trường hợp người phạm tội này đang mang thai thì có được giảm nhẹ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội giam người trái pháp luật
1,063 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội giam người trái pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội giam người trái pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào