Hành vi gây thương tích cho người thi hành công vụ bị truy cứu theo tội nào? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?

Tôi đang quan tâm đến việc xử lý hành vi chống người thi hành công vụ gây thương tích cho nạn nhân. Hành vi này cấu thành cả hai tội cố ý gây thương tích và tội chống người thi hành công vụ thì xử lý về tội nào? Tại sao? Và thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?

Hành vi gây thương tích cho người thi hành công vụ bị truy cứu theo tội nào?

Căn cứ vào Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội chống người thi hành công vụ như sau:

"Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm."

Đối với hành vi gây thương tích đối với người thi hành công vụ đều thỏa cấu thành của cả hai tội cố ý gây thương tích và tội chống người thi hành công vụ.

Tuy nhiên, khi truy cứu trách nhiệm thì chỉ xác định theo một tội. Theo quan điểm của người viết thì để xác định truy cứu trách nhiệm theo tội cố ý gây thương tích hay tội chống người thi hành công vụ sẽ căn cứ trên hành vi của người vi phạm.

Nếu việc dùng vũ lực chỉ nhằm mục đích cản trở không cho người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ, không phải cố ý gây thương tích tới cùng thì sẽ truy cứu theo tội chống người thi hành công vụ.

Ví dụ: Trong cưỡng chế thu hồi đất của hộ gia đình A, nếu người thi hành công vụ bước vào đất của họ thì họ sẽ đánh người thi hành công vụ, người thi hành công vụ lùi ra khỏi đất của họ thì họ dừng đánh => Hành vi đánh người có hộ gia đình A chỉ nhằm mục đích không cho người thi hành công vụ thực hiện công vụ (cưỡng chế thu hồi đất của họ) do đó sẽ truy cứu theo Điều 330 Bộ luật hình sự 2015.

Nếu trong trường hợp người thi hành công vụ đã lùi ra khỏi đất của hộ gia đình A hoặc đã thể hiện việc rút lui, không tiếp tục cưỡng chế nữa nhưng hộ gia đình A vẫn tiếp tục đánh người thì lúc này việc đánh người không phải vì mục đích cản trở người thi hành công vụ mà là vì mục đích muốn gây thương tích cho cán bộ đó => Khi đó, người vi phạm sẽ bị truy cứu theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015.

Hành vi gây thương tích cho người thi hành công vụ bị truy cứu theo tội nào?

Hành vi gây thương tích cho người thi hành công vụ bị truy cứu theo tội nào? (Hình từ Internet)

Tội cố ý gây thương tích cho người thi hành công vụ sẽ chịu hình phạt như thế nào?

Tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

"Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm."

Như vậy, tội cố ý gây thương tích có tổng cộng 6 khung hình phạt với mức hình phạt cao nhất là từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Tùy vào từng trường hợp cụ thể có các mức phạt riêng cho từng trường hợp. Bạn tham khảo quy định để biết thông tin chi tiết.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định ra sao?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

"Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ."

Như vậy, căn cứ theo quy định về phân loại tội phạm tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với tội "Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác" có thể lên tới 20 năm, đối với tội "Tội chống người thi hành công vụ" thời hiệu truy cứu co thể lên tới 10 năm.

Người thi hành công vụ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy định 183 QĐ/TW về bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án?
Pháp luật
Cá nhân đưa tiền hối lộ cho người thi hành công vụ bị phát hiện sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt hay không?
Pháp luật
Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại làm việc theo phương thức nào?
Pháp luật
Người thi hành công vụ, người trực tiếp tham gia ngăn chặn, xử lý hành vi chống người thi hành công vụ được nhận chế độ, chính sách như thế nào?
Pháp luật
Người thi hành công vụ là ai? Có lời nói đe dọa, lăng mạ người thi hành công vụ có thể bị xử lý hình sự?
Hành vi gây thương tích cho người thi hành công vụ bị truy cứu theo tội nào?
Hành vi gây thương tích cho người thi hành công vụ bị truy cứu theo tội nào? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?
Pháp luật
Người có hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra của người thi hành công vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại như thế nào?
Pháp luật
Người thi hành công vụ gây thiệt hại có phải hoàn trả cho ngân sách nhà nước số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại không?
Pháp luật
Xác minh thiệt hại đối với người thi hành công vụ và thương lượng về việc bồi thường được giải quyết như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người thi hành công vụ
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
11,485 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người thi hành công vụ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người thi hành công vụ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào