Hành vi lừa đảo vay tiền bằng CMND là gì? Lừa đảo vay tiền bằng CMND có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hành vi lừa đảo vay tiền bằng CMND là gì?
Hình thức lừa đảo vay tiền bằng CMND là việc các đối tượng lừa đảo lợi dụng những người đang cần tiền gấp, tư vấn cho họ vay với thủ tục đơn giản, chỉ cần có Chứng minh nhân dân, không cần thực hiện các thủ tục rườm rà như vay tiền tại các ngân hàng.
Những đối tượng bị lừa thường là những người không có khả năng vay tín chấp tại các công ty tài chính/ ngân hàng lớn. Mà phải tìm đến các app vay tiền online mới để vay với Chứng minh nhân dân.
Khi bị mắc bẫy lừa đảo, những nạn nhân này sẽ phải gánh một khoản nợ lớn hơn nhiều lần so với khoản vay ban đầu, cùng với lãi suất cắt cổ lên đến 250 – 400%. Những người không có khả năng trả nợ có thể bị giang hồ gọi điện, nhắn tin đe dọa, thậm chí bị tấn công bằng vũ lực để đòi nợ.
Theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 thì hành vi này được xem là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Hành vi lừa đảo vay tiền bằng CMND là gì? (Hình từ Internet)
Lừa đảo vay tiền bằng CMND có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và điểm c khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Theo đó, người có hành vi lừa đảo vay tiền bằng CMND nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác, tùy vào tình chất, mức độ vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức sau đây:
Mức 1: Người có thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
(1) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
(2) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự hiện hành, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
(3) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
(4) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Mức 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
(1) Có tổ chức;
(2) Có tính chất chuyên nghiệp;
(3) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
(4) Tái phạm nguy hiểm;
(5) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
(6) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Mức 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
(1) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
(2) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Mức 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
(1) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
(2) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Người có hành vi lừa đảo vay tiền bằng CMND phạm tội lần đầu thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại điểm i khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
...
Như vậy, theo quy định, người có hành vi lừa đảo vay tiền bằng CMND nếu phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng thì có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp tác xã giải thể thì quỹ chung không chia hình thành từ hỗ trợ của Nhà nước được bàn giao cho ai?
- Mẫu báo cáo tổng hợp kết quả thanh toán trực tiếp tiền giao dịch lùi thời hạn thanh toán của VSDC?
- Mã số thông tin của dự án đầu tư xây dựng trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng thể hiện các thông tin gì?
- Vé số bị rách góc có đổi được hay không sẽ do ai quyết định? Vé số bị rách góc cần phải đổi thưởng trong thời hạn bao lâu?
- Thông tin tín dụng là gì? Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cần phải tuân thủ những quy định nào?