Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy với số lượng bao nhiêu thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
- Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy với số lượng bao nhiêu thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
- Hình phạt cao nhất đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy là gì?
- Người dưới 18 tuổi là đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể trong vụ án vận chuyển trái phép chất ma túy có được miễn trách nhiệm hình sự?
Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy với số lượng bao nhiêu thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Khái niệm tội phạm
1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
Theo quy định tại tiết 3.6 tiểu mục 3 Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP thì người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự với số lượng cụ thể sau :
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một gam;
- Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gam;
- Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng dưới một kilôgam;
- Quả thuốc phiện khô có trọng lượng dưới năm kilôgam;
- Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới một kilôgam;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gam;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống.
Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy với số lượng bao nhiêu thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự? (Hình từ Internet)
Hình phạt cao nhất đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội vận chuyển trái phép chất ma túy như sau:
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
...
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
...
Như vậy, tội vận chuyển trái phép chất ma túy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt cao nhất là tử hình khi người phạm tội thuộc các trường hợp quy định trên.
Người dưới 18 tuổi là đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể trong vụ án vận chuyển trái phép chất ma túy có được miễn trách nhiệm hình sự?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
...
2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
...
Như vậy, đối với người dưới 18 tuổi là đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể trong vụ án vận chuyển trái phép chất ma túy và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân mới nhất? Hướng dẫn cách viết bản nhận xét?
- Cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng gồm các thông tin nào? Phân loại thông tin trong cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng?
- Hướng dẫn điền mẫu bản kê khai tài sản thu nhập bổ sung dành cho cán bộ, công chức? Tải mẫu bản kê khai bổ sung?
- Thông tư 50 2024 quy định ngân hàng không gửi tin nhắn SMS thư điện tử có chứa link cho khách hàng từ ngày 1 1 2025?