Hành vi vắng mặt người đại diện theo pháp luật của công ty mà không ủy quyền bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi có quy định về xử phạt người đại diện pháp luật công ty vắng mặt quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác không? Nếu bị xử phạt vi phạm hành chính thì mức phạt là bao nhiêu? Có phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả không? Cho tôi hỏi thêm là người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam được quy định thế nào?

Người đại diện pháp luật công ty vắng mặt quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác có được không?

Liên quan đến nội dung này, bạn tham khảo tại khoản 5 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:

- Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

Người đại diện theo pháp luật

Người đại diện theo pháp luật

Người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam được quy định thế nào?

Căn cứ theo khoản 3, khoản 4 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam:

- Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

- Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

+ Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;

+ Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Như vậy, trên đây là quy định liên quan đến người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam.

Hành vi vắng mặt người đại diện theo pháp luật của công ty mà không ủy quyền bị xử phạt như thế nào?

Quy định phạt được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 Nghị định 122/2021/NĐ-CP về vi phạm về người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp như sau:

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

(1) Không có người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam;

(2) Không ủy quyền bằng văn bản cho người khác làm đại diện hoặc ủy quyền bằng văn bản đã hết hạn nhưng không gia hạn khi người đại diện theo pháp luật duy nhất của doanh nghiệp xuất cảnh khỏi Việt Nam;

(3) Người đại diện theo ủy quyền không đủ tiêu chuẩn theo quy định;

(4) Ủy quyền vượt quá số lượng người được ủy quyền tối đa theo quy định của pháp luật.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

(1) Buộc đăng ký người đang cư trú tại Việt Nam làm người đại diện của doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

(2) Buộc ủy quyền cho người khác làm đại diện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

(3) Buộc thay đổi người đại diện đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Cũng theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền hành vi vắng mặt người đại diện theo pháp luật của công ty mà không ủy quyền như sau;

"2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức."

Như vậy, nếu có hành vi vắng mặt người đại diện theo pháp luật của công ty mà không ủy quyền thì có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Bên cạnh đó, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Người đại diện theo pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu hợp đồng ủy quyền cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Thủ tục cập nhật CCCD gắn chíp cho người đại diện theo pháp luật trên GCN đăng ký doanh nghiệp?
Pháp luật
Công ty TNHH có thể có 02 người đại diện theo pháp luật? Giấy chứng nhận phần vốn góp có chữ ký của người đại diện theo pháp luật không?
Pháp luật
Phiếu lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản phải có chữ ký của chủ tịch HĐQT và người đại diện theo pháp luật không?
Pháp luật
Có phải thông báo với cơ quan thuế khi thay đổi thông tin người đại diện theo pháp luật không?
Pháp luật
Một người đại diện theo pháp luật cho 2 công ty có được không? Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật có được miễn giấy phép lao động không? Trường hợp nào thì người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động?
Pháp luật
Hồ sơ, thủ tục đăng ký thay đổi thông tin người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm các giấy tờ gì và thực hiện ra sao?
Pháp luật
Thủ tục thay đổi thông tin người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần cần thực hiện những gì?
Pháp luật
Người nước ngoài không sống ở Việt Nam thì có thể làm người đại diện theo pháp luật của công ty 100% vốn nước ngoài được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người đại diện theo pháp luật
11,901 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người đại diện theo pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người đại diện theo pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào